CÁC “ C H I Ê U C H U Y Ể N G IÁ” T H Ư Ờ N G G Ặ P CỦA D O A N H N GH IỆ P FDI V i ệc hò a n h ậ p v ào t h ị t ...
CÁC “CHIÊU CHUYỂN GIÁ” THƯỜNG GẶP CỦA DOANH NGHIỆP FDI
Việc hòa nhập vào thị trường kinh tế WTO của Việt Nam trong những năm qua đã thu hút không ít nhà đầu tư từ nước ngoài nhưng việc quản lý thuế nhằm giảm thiểu mức thấp nhất việc chuyển giá làm giảm thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Từ đó đã có một số văn bản quy phạm pháp luật ra đời như:
- Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/02/2005 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện xác định giá thị trường trong kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”.
- Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”.
- Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ “Quy định về Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết”.
- Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về Quản lý thuế đối với Doanh nghiệp có giao dịch liên kết”.
Tuy nhiên, nhằm để tối ưu hóa lợi nhuận, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có xu hướng làm giảm số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam thông qua công cụ chuyển giá.
Các Doanh nghiệp này thường có các hành vi sau:
1. Chuyển giá thông qua các yếu tố đầu vào: Cụ thể là tăng chi phí đầu vào quá cao so với giá thị trường thông qua góp vốn của bên nước ngoài là tài sản, máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ khi doanh nghiệp tự định giá cao hoặc giá nguyên liệu đầu vào cao làm cho giá vốn cao hơn giá bán dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị âm hoặc có lãi rất thấp.
Ví dụ: Mua nguyên liệu cùng tập đoàn, nhập linh kiện các loại ô tô, máy tính, linh kiện điện tử để sản xuất trong nước…
2. Chuyển giá thông qua các yếu tố đầu ra: Nghĩa là xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho công ty mẹ thấp hơn giá thị trường.
Ví dụ: Giá gia công, các sản phẩm ngành may mặc, giày da, sản phẩm phần mềm, điện tử…
3. Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ, tiếp thị, quảng cáo, quản lý tư vấn, hỗ trợ… nhưng trên thực tế dịch vụ đó không phát sinh.
4. Các chi phí công ty mẹ phân bổ cho công ty con, các khoản thanh toán nội bộ trong tập đoàn thường không minh bạch, không chứng minh được dịch vụ đã cung cấp.
5. Chi trả các khoản về nhãn hiệu, bản quyền, chi phí huấn luyện, đào tạo không chứng minh được tính hợp lý.
6. Trả lãi vay cho các bên liên kết cao hơn lãi suất ngân hàng thương mại hoặc cho vay không tính lãi suất nhằm chuyển lãi về cho bên liên kết lỗ hay được ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế, thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp thấp).
7. Giao dịch với các công ty có thuế suất ưu đãi hoặc công ty có trụ sở đặt tại các “thiên đường thuế”./.
Nguyễn Chí Giảng - Phòng Thanh tra Kiểm tra 2
Không có nhận xét nào