HƯỚNG DẪN XỬ LÝ SAI SÓT VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ, KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ 11/01/2024 - Cục thuế tỉnh Đà Nẵng I. VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ 1. Về ...
HƯỚNG
DẪN XỬ LÝ SAI SÓT
VỀ
ĐĂNG KÝ THUẾ, KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ
11/01/2024 - Cục thuế tỉnh Đà Nẵng
I. VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Về kê khai
thay đổi thông tin đăng ký thuế
Hiện nay, trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn còn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sai
sót về kê khai thông tin đăng ký thuế như:
- Một số cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, .. chưa kịp thời nộp hoặc nộp
chậm quá 10 ngày theo qui định của pháp luật đối với hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế với cơ quan Thuế kể từ khi có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền như: thay đổi thủ trưởng đơn vị, thay đổi địa
chỉ trụ sở,...
- NNT là tổ
chức, doanh nghiệp chưa kịp thời đăng ký bổ sung, thay đổi thông tin
theo đúng thực tế như: kế toán trưởng, số điện thoại liên hệ, địa
chỉ thư điện tử, địa chỉ nhận thông báo còn ghi thông tin chung chung
như: Tổ, thôn, tên chung cư,.. .mà không ghi rõ số nhà, tên đường, tên
nhà riêng, nhiều NNT thực tế đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành
thủ tục về thuế, các nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế,. . .
- Các đơn vị chi
trả thu nhập, cá nhân NNT còn khai báo thông tin chứng minh thư nhân dân,
căn cước công dân không chính xác hoặc trùng với người khác đã gây
khó khăn cho cơ quan Thuế trong việc cấp mã số thuế cho cá nhân NNT hoặc
người phụ thuộc.
Việc NNT là các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp còn sai sót, thực hiện không đúng quy định
về thay đổi thông tin đăng ký thuế nêu trên đã gây ra rất nhiều khó
khăn, tốn kém chi phí liên hệ và trong quản lý thuế. Thậm chí nhiều
NNT bị thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Để khắc phục
các tình trạng vi phạm quy định pháp luật về đăng ký thuế như trên,
đề nghị NNT thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi thông tin đăng ký
thuế theo đúng thực tế hoạt động (trạng thái hoạt động, địa chỉ
nhận thông báo, tên người đại diện theo pháp luật, tên kế toán
trưởng, email, số điện thoại liên hệ, số căn cước công dân/hộ chiếu,..
kịp thời làm thủ tục đóng hết mã số các đơn vị trực thuộc, địa
điểm kinh doanh nếu không hoạt động (mã số thuế 13 số nếu có), hoàn
thành nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế trước khi làm
thủ tục đóng mã số thuế NNT (mã số thuế 10 số).
Nếu NNT có các
địa điểm kinh doanh không thuộc các trường hợp trực tiếp kê khai nộp
thuế hoặc thuộc trường hợp kê khai nộp thuế qua trụ sở chính của
doanh nghiệp thì không thuộc trường hợp đăng ký cấp mã số thuế 13
số, nếu trước đây đã được cấp mã số thuế 13 số thì phải liên hệ
với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế 13 số; Đồng thời, đảm bảo các địa điểm kinh doanh
phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo qui định tại Điều 15, thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày
13/12/2020 của Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn
về nộp hồ sơ đăng ký thuế qua cổng điện tử
Hiện nay, Cơ quan
Thuế đã triển khai tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, thay
đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân không kinh doanh qua Cổng dịch vụ công
Quốc gia (DVCQG) kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, NNT có thể
sử dụng Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc
Cổng điện tử Tổng cục Thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn) để khai báo
thông tin trực tuyến về đăng ký thuế.
Lưu ý: Để tránh bị
lỗi sai định dạng, cấu trúc dữ liệu và bị từ chối nhận hồ sơ tự động trên cổng
điện tử Tổng cục Thuế thì phải nhập đầy đủ, chính xác thông tin vào form mẫu
đăng ký thuế, bắt buộc phải khai báo số điện thoại và email của tổ chức hoặc cá
nhân người nhận kết quả qua cổng điện tử.
II. VỀ KÊ
KHAI THUẾ
NNT khi thực
hiện khai thuế theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ Tài chính có các sai sót cần khắc phục như sau:
1. Đối với hồ
sơ quyết toán thuế mẫu 03/TNDN:
- NNT khai không
đầy đủ các các chỉ tiêu quy định trên hồ sơ khai thuế (HSKT) dẫn đến thực tế có
phát sinh phải nộp thuế và NNT đã nộp thuế nhưng TK gửi CQT lại không phát sinh
nghĩa vụ thuế phải nộp dẫn đến thừa sai. VD: Tờ khai khai QT thuế TNDN (mẫu
03/TNDN) năm 2021 có phát sinh số thuế TNDN phải nộp nhưng NNT không kê khai
tại các chỉ tiêu E (Số thuế TNDN phải nộp quyết toán trong kỳ) nên sai
nghĩa vụ thuế phải nộp.
- NNT được ưu đãi,
miễn giảm thuế theo quy định nhưng không kê khai các phụ lục ưu đãi đính kèm
HSKT theo quy định. Một số trường hợp thuộc đối tượng được giảm 50% số thuế
phải nộp thì lại khai giảm 50% thuế suất. VD: thuế suất thuế TNDN 20% thì khai
trên phụ lục ưu đãi là 10% dẫn đến khai sai.
- NNT có đơn vị
hạch toán phụ thuộc khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính có dự án đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế TNDN, NNT đã kê khai các phụ lục ưu đãi tương ứng nhưng trên tờ
khai QT thuế TNDN chỉ tiêu E không trừ số thuế TNDN phải nộp tại địa bàn hưởng
ưu đãi khác tỉnh (đã kê khai số phải nộp trên PL 03-3a,b,c…)
- Khai bổ sung
HSKT mẫu 03/TNDN: Sau khi kê khai trên tờ khai bổ sung điều chỉnh, NNT không
thực hiện nhấn nút “Tổng hợp KHBS” dẫn đến không phản ánh
được số kê khai bổ sung trên tờ khai bổ sung (01/KHBS) và số liệu chênh lệch
giữa số đã kê khai với số điều chỉnh bổ sung trên phụ lục 01-1/KHBS. Do khai
sai nên dẫn đến số thuế phải nộp, số thuế được miễn giảm không đúng. Nhiều trường
hợp NNT đã phải gửi công văn hủy tờ khai bổ sung do khai sai để thực hiện khai
lại…
- Hồ sơ khai QT
thuế TNDN đã chọn không đúng kỳ quyết toán và đúng loại quyết toán nên phản
ánh không đúng hạn nộp TK và hạn nộp thuế.
2. Đối với hồ
sơ khai thuế GTGT:
- NNT đã được CQT
giải quyết hoàn thuế GTGT nhưng sau đó NNT phát hiện ra sai, sót phải khai bổ
sung giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng thời giảm số thuế GTGT đã
được hoàn không đúng và phải nộp thu hồi hoàn thuế, nhưng NNT khai bổ sung
không đúng, không phản ánh được số tiền thuế GTGT đã hoàn trả phải
nộp thu hồi hoàn thuế dẫn đến nộp thừa thu hồi hoàn thuế sai. (Đối với mẫu
HSKT mẫu 01/GTGT thuộc các kỳ kê khai từ năm 2021 trở về trước NNT không kê
khai các chỉ tiêu tại mục C của phụ lục 01/KHBS nên không hạch toán được số
thuế GTGT phải nộp thu hồi hoàn; đối với HSKT (mẫu 01/GTGT) theo mẫu quy định
tại TT80/2021/TT-BTC NNT không kê khai các chỉ tiêu tại mục B của tờ khai bổ
sung mẫu 01/KHBS nên không hạch toán được số thuế GTGT phải nộp thu hồi hoàn)
- NNT sau khi khai
bổ sung tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT) hoặc (mẫu 02/GTGT) làm tăng hoặc giảm
số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau nhưng không đưa vào chỉ tiêu điều chỉnh
tương ứng (nếu giảm khấu trừ phải đưa vào chỉ tiêu 37, nếu tăng khấu trừ phải
đưa chỉ tiêu 38 của TK chính thức kỳ hiện tại) mà lại sửa trực tiếp chỉ tiêu 22
của TK mẫu 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 21 của TK mẫu 02/GTGT kỳ tiếp sau dẫn đến
khai sai.
- HSKT mẫu 02/GTGT
chỉ tiêu 01A- [mã hồ sơ khai dự án đầu tư] NNT cần chú ý khai đúng mã dự án
theo giấy chứng nhận đầu tư trên HSKT của các kỳ tính thuế của cùng dự án.
3. Đối với hồ
sơ khai thuế mẫu 05/QTT-TNCN:
- Hồ sơ khai quyết
toán thuế TNCN chọn không đúng kỳ và đúng loại quyết toán nên phản ánh không
đúng hạn nộp TK và hạn nộp thuế.
- Hồ sơ khai quyết
toán thuế TNCN kỳ kê khai quyết toán năm 2021 Chỉ tiêu 31” Tổng số thuế thu
nhập cá nhân đã khấu trừ” trên Tờ khai quyết toán (05/QTT-TNCN) khác với tổng
số thuế TNCN đã khấu trừ kê khai trên các TK mẫu 05/KK-TNCN tháng hoặc quý nên
dẫn đến sai nghĩa vụ thuế.
- Khai bổ sung
HSKT mẫu 05/QTT-TNCN kỳ quyết toán năm 2021: Sau khi kê khai trên tờ khai điều
chỉnh, NNT không thực hiện nhấn nút “Tổng hợp KHBS” dẫn đến không phản ánh được
số kê khai bổ sung trên tờ khai bổ sung (01/KHBS) và số liệu chênh lệch giữa số
đã kê khai với số điều chỉnh bổ sung trên phụ lục 01-1/KHBS. Do khai sai nên
dẫn đến số thuế điều chỉnh không đúng. Nhiều trường hợp NNT phải gửi công văn
hủy tờ khai bổ sung do khai sai để thực hiện khai lại…
4. Đối với hồ
sơ khai thuế nhà thầu mẫu:
- HSKT nhà thầu
nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai nộp thay nhà thầu nước ngoài nhưng lại
khai sai MST nhà thầu dẫn đến phát sinh nợ tiền thuế và tiền chậm nộp sai.
5. Một số
lỗi về sai số học trên các hồ sơ khai thuế, nguyên nhân và cách khắc
phục (được hướng dẫn
chi tiết theo phụ lục đính kèm).
Trên đây là một số
lưu ý một số nội dung NNT còn vướng mắc, hạn chế về đăng ký thuế, kê
khai thuế, hoàn thuế và nộp thuế, đồng thời hướng dẫn xử lý, khắc
phục. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp
liên hệ với Cục Thuế thành phố Đà Nẵng (Phòng Kê khai kế toán thuế - ĐT:
02363.827072) để được hướng dẫn và giải đáp./.
-----------------------------------
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ LỖI SAI SÓT
TRÊN HỒ SƠ KHAI THUẾ, CHỨNG TỪ NỘP THUẾ
1. ĐỐI VỚI HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT:
1.1. Lỗi sai chỉ
tiêu [22] – “thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên TK mẫu
01/GTGT
– Lỗi kê khai
thuế: Chỉ tiêu 22: Số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang trên TK
mẫu số 01/GTGT được lấy từ chỉ tiêu 43 trên tờ khai thuế GTGT kỳ trước. DN gặp
lỗi khi kê khai chỉ tiêu [22] không bằng chỉ tiêu [43] của tờ khai chính thức
kỳ trước đó.
– Nguyên nhân:
+ Lỗi (1): NNT đã
nộp tờ khai chính thức, sau phát hiện sai sót đã thực hiện nộp tờ khai bổ sung
làm tăng hoặc giảm chỉ tiêu [43] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề và kê
khai sai chỉ tiêu [22] trên tờ khai chính thức;
+ Lỗi (2): NNT bị
sai số học do lỗi đánh máy/ copy nhầm số liệu…
– Hướng dẫn sửa
Lỗi kê khai thuế :
+ Bước 1: NNT bổ
sung tờ khai mẫu số 01/GTGT tại kỳ có tờ khai sai, điều chỉnh chỉ tiêu [22]
khớp với chỉ tiêu [43] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề.
+ Bước 2:
*Lỗi (1): NNT kê
khai chỉ tiêu [37] và chỉ tiêu [38] của tờ khai chính thức kỳ hiện tại. Tính
hiệu số giữa chỉ tiêu [22] – chỉ tiêu [43] và số liệu chênh lệch khi khai bổ
sung, kê khai vào chỉ tiêu [37] (Số thuế GTGT khấu trừ điều chỉnh giảm) và chỉ
tiêu [38] (Số thuế GTGT khấu trừ điều chỉnh tăng).
*Lỗi (2): NNT dựa
vào số thuế chênh lệch tại chỉ tiêu [43] trên tờ khai bổ sung, kê khai vào chỉ
tiêu [37] hoặc [38] trên tờ khai chính thức kỳ hiện tại số thuế GTGT khấu trừ
chênh lệch giảm hoặc chênh lệch tăng tương ứng.
1.2. Lỗi sai chỉ
tiêu [21] – “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang” tại tờ khai mẫu số
02/GTGT
– Lỗi kê khai
thuế: Trên tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT (với dự án đầu tư), chỉ tiêu [21]
không khớp với chỉ tiêu [32] của tờ khai chính thức liền kề.
– Nguyên nhân:
+ (1) Người dùng
đã nộp tờ khai chính thức, phát hiện sai sót và nộp tờ khai bổ sung. Sau đó, kê
khai chỉ tiêu [32] của tờ khai bổ sung đưa vào chỉ tiêu [21] trên tờ khai chính
thức kỳ sau sai;
+ (2) Sai số học
do lỗi đánh máy/sao chép nhầm số liệu…
– Hướng dẫn sửa
Lỗi kê khai thuế:
+ Bước 1: Cần kê
khai bổ sung tờ khai 02/GTGT, kỳ có lỗi sai, chỉnh lại số trên chỉ tiêu [21]
khớp đúng với chỉ tiêu [32] trên tờ khai chính thức kỳ trước liền kề.
+ Bước 2:
* Lỗi (1): DN kê
khai chỉ tiêu [25] và chỉ tiêu [27] của tờ khai kỳ hiện tại. Dựa vào số thuế
lệch giữa chỉ tiêu [21] và chỉ tiêu [32] cũng như số thuế điều chỉnh khi khai
bổ sung điền vào chỉ tiêu [25] và chỉ tiêu [27];
* Lỗi (2): Dựa vào
số thuế chênh lệch tại chỉ tiêu [32], Doanh nghiệp kê khai vào chỉ tiêu
[25]/chỉ tiêu [27] trên tờ khai chính thức kỳ hiện tại với số thuế VAT khấu trừ
chênh lệch tăng hoặc chênh lệch giảm phù hợp.
1.3. Lỗi kê khai
chỉ tiêu [40b] trên tờ khai 01/GTGT
– Lỗi kê khai
thuế: Chỉ tiêu [40b]: Thuế giá trị gia tăng mua vào của dự án đầu tư bù trừ với
thuế GTGT cần nộp của DN sản xuất kinh doanh cùng kỳ) không bằng chỉ tiêu [28a]
trên tờ khai 02/GTGT có cùng nội dung.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh tờ khai có sai sót theo cách
thức khai bổ sung, điều chỉnh. Trường hợp NNT kê khai sai đồng thời tờ khai mẫu
số 01/GTGT và 02/GTGT thì phải thực hiện khai bổ sung cho 2 mẫu tờ khai trên cùng
một thời điểm.
1.4. Lỗi kê khai
chỉ tiêu [40b] trên tờ khai 01/GTGT
– Lỗi kê khai
thuế: NNT đã kê khai chỉ tiêu [40b] trên tờ khai 01/GTGT nhưng không nộp mẫu
02/GTGT trong cùng kỳ tính thuế.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT cần nộp tờ khai số 02/GTGT cùng kỳ với tờ khai số 01/GTGT, kê khai
tổng chỉ tiêu [28a] trên tờ khai (02/GTGT) cần khớp với chỉ tiêu [40b] trên
tờ khai (01/GTGT).
1.5. Lỗi kê khai
chỉ tiêu [37] trên tờ khai 01/GTGT
– Lỗi kê khai
thuế: NNT kê khai chỉ tiêu [37] hoặc [38] trên tờ khai 01/GTGT nhưng không nộp
tờ khai GTGT đã điều chỉnh từ các kỳ trước.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT cần điều chỉnh, bổ sung giảm chỉ tiêu [37] hoặc [38] trên tờ khai
01/GTGT của kỳ tính thuế kê sai.
1.6. Lỗi không
phân bổ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT
số 01/GTGT.
– Lỗi kê khai
thuế: NNT có doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế tại chỉ tiêu
[26] nhưng số thuế VAT hàng hoá dịch vụ mua vào tại chỉ tiêu [24] khớp với chỉ
tiêu [25]
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT cần phân bổ số thuế VAT từ hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ,
bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu [25] trên tờ khai 01/GTGT.
2. SAI SỐ LIỆU
TỜ KHAI THUẾ TNCN
2.1. Lỗi kê khai
sai chỉ tiêu đã khấu trừ tạm nộp trên tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu
02/QTT-TNCN
– Lỗi kê khai
thuế: Số thuế đã khấu trừ tại nơi chi trả thu nhập khi QTT thì cần kê khai tại
chỉ tiêu [34] nhưng lại kê nhầm vào chỉ tiêu [35] trên tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/QTT-TNCN kỳ sai
sót để điều chỉnh chỉ tiêu [34] và [35].
2.2. Lỗi kê khai
sai số liệu tại chỉ tiêu số đã khấu trừ trong năm trên tờ khai quyết toán thuế
TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN
– Lỗi kê khai
thuế: Trong trường hợp NNT là cá nhân uỷ quyền QTT khi điều chuyển cơ quan
trong cùng tập đoàn, cơ quan chi trả kê khai trên chỉ tiêu [36] trên tờ khai
quyết toán thuế TNCN gồm: số thuế TNCN khấu trừ tại đơn vị cơ quan và số thuế
TNCN theo chứng từ khấu trừ tại cơ quan khác.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT kê khai điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu [36] trên tờ khai quyết toán
05/QTT-TNCN từ kỳ tính thuế sai sao cho khớp với số thuế TNCN đã khấu trừ tại
đơn vị.
3. SAI SỐ LIỆU
TRÊN TỜ KHAI THUẾ KHÁC
3.1 Lỗi kê khai
sai mã số thuế trên tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài.
– Lỗi kê khai
thuế: NNT kê khai chỉ tiêu [05] trên tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài mẫu
01/NTNN (nội dung là MST doanh nghiệp Việt Nam) nên không hợp lệ khi gửi lên hệ
thống.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT kê khai lại MST nộp thay của Việt Nam tại chỉ tiêu [05] trên tờ
khai thuế 01/NTNN.
3.2 Lỗi không kê
khai tách riêng thu nhập chịu thuế từ hoạt động SXKD và chuyển nhượng BĐS
– Lỗi kê khai
thuế: NNT có phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS kê khai trên tờ khai quyết
toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN nhưng không khai tách riêng thu nhập chịu thuế từ
hoạt động chuyển nhượng đó.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT kê khai điều chỉnh thêm các chỉ tiêu [B14] và [B15] trên tờ khai
QTT TNCN mẫu 03/TNDN và phụ lục 03-5/TNDN.
3.3 Lỗi kê khai
sai Chỉ tiêu “Chênh lệch giữa số quyết toán và kê khai” trên tờ khai mẫu số
02/PH
– Lỗi kê khai
thuế: NNT đã kê khai số phí trong kỳ nộp thuế mẫu số 01/PH nhưng không kê khai
chỉ tiêu [08] trên tờ quyết toán phí mẫu 02/PH, dẫn đến chỉ tiêu [9] chỉ bằng
chỉ tiêu [7].
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT gửi bổ sung tờ khai mẫu
NNT gửi bổ sung tờ
khai quyết toán phí theo mẫu số 02/PH kê khai, điều chỉnh tăng Chỉ tiêu [8] và
giảm Chỉ tiêu [9].
3.4 Lỗi kê khai
nhầm tờ khai quyết toán thuế nhà thầu
– Lỗi kê khai
thuế: NNT nhầm về thời hạn kê khai tờ khai QT nhà thầu nước ngoài với tờ khai
QT năm: Nộp tờ khai QT thuế nhà thầu năm sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
(31/12), dẫn đến nghĩa vụ kê khai không đúng.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai:
+ Nếu NNT chưa gửi
tờ khai, thực hiện kê khai tờ khai QT thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp
đồng với họ, thời hạn nộp tờ khai là trong vòng 45 ngày từ ngày kết thúc hợp
đồng.
+ Nếu NNT đã gửi
tờ khai QT thuế nhà thầu hằng năm thì cần gửi công văn xin huỷ tờ khai QTT nhà
thầu nước ngoài tới cơ quan thuế.
4. SAI SÓT
PHƯƠNG PHÁP, CÁCH THỨC KÊ KHAI THUẾ
4.1. Lỗi tờ
khai trùng với số lần kê khai bổ sung cùng kỳ tính thuế
– Lỗi kê khai
thuế: Khi phát hiện sai sót ở tờ khai điều chỉnh, bổ sung, NNT khai lại nhưng
ghi số lần bổ sung điều chỉnh bằng với tờ khai cũ trong cùng kỳ tính thuế.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: DN kê khai bổ sung tờ khai của kỳ tính thuế bị sai sót với số lần khai
bổ sung cộng thêm 1 so với số lần khai tại tờ khai liền trước.
4.2. Lỗi kê
khai sai trạng thái tờ khai
– Lỗi kê khai
thuế: Sau khi đã nộp tờ khai chính thức, DN phát hiện sai sót và nộp lại tờ
khai chính thức trong khi đáng ra cần nộp tờ khai bổ sung.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: DN làm tờ khai bổ sung với tờ khai chính thức bị sai sót và nộp lại
cho CQT.
4.3. Lỗi khai
trùng kỳ tính thuế
– Lỗi kê khai
thuế: NTT kê khai 1 hoặc 2 tháng/quý, sau đó nộp tờ khai quý hoặc đã kê khai tờ
khai theo quý rồi nộp tờ khai hàng tháng của quý đó.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT xác định rõ đối tượng nộp tơ khai tháng/quý để kê khai. Nếu kê
khai sai thông báo với CQT trực thuộc để huỷ tờ khai sai kỳ tính thuế và cập
nhật tờ khai đúng kỳ tính thuế.
4.4. Lỗi kê
khai sai phương pháp tính thuế
– Lỗi kê khai
thuế: DN kê khai sai mẫu tờ khai thuế GTGT so với phương pháp tính thuế GTGT
đang sử dụng.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: NNT cần xác định phương pháp tính thuế phù hợp và kê khai đúng mẫu tờ
khai. Nếu kê khai sai, NNT phải thông báo với CQT trực thuộc huỷ tờ khai sai và
cập nhật lại tờ khai hợp lệ vào cơ sở dữ liệu.
5. Tổng hợp lỗi
sai sót trên chứng từ nộp thuế
Việc ghi sai và
thiếu thông tin trên giấy nộp tiền (mẫu C1-93/NS), việc hạch toán các khoản thu
nộp NSNN tại cơ quan Thuế sẽ bị gián đoạn, phát sinh tiền nợ thuế và tiền
chậm nộp sai, làm tăng thủ tục và khối lượng công việc khi thực hiện
tra soát, điều chỉnh tiền thuế cho cả NNT và các CQ nhà nước: Thuế,
Kho bạc, . . .
5.1. Sai/thiếu
thông tin về người nộp thuế
- Không ghi/ghi
thiếu hoặc thừa/sai lệch ký tự của mã số thuế ghi nên mã số thuế không tồn tại
trên cơ sở dữ liệu của CQT;
- Nhầm lẫn giữa
MST doanh nghiệp và mã số nộp thay; mã số thuế cơ quan chi trả và mã số thuế cá
nhân.
5.2. Sai/thiếu
thông tin về cơ quan thuế
+ NNT được trực
tiếp quản lý bởi Văn phòng Cục thuế phải nộp tiền sử dụng đất tại Chi cục Thuế
đã bị ghi nhầm tên Cục Thuế vào chỉ tiêu cơ quan quản lý thu thay vì Chi cục
thuế;
+ NNT phải nộp
thuế tại CQT nhưng ghi nhầm Sở tài chính tại mục Cơ quan quản lý thu;
+ NNT nộp thuế
vãng tại cơ quan Thuế khác tỉnh, TP trực thuộc trung ương với trụ sở chính đã
bị ghi nhầm cơ quan quản lý trụ sở chính;
+ NNT nộp thuế bị
ghi nhầm tên Chi cục Thuế cùng tỉnh/TP trực thuộc trung ương.
5.3. Sai/thiếu
thông tin về kho bạc
+ NNT chọn nhầm
Kho bạc nhà nước hưởng nguồn thu tương ứng với cơ quan Thuế quản lý số thu;
+ NNT chọn nhầm
nghĩa vụ phải nộp giữa tài khoản thu hồi hoàn (8993) và tài khoản Thu ngân sách
nhà nước (7111).
5.4. Sai/thiếu
thông tin về loại thuế
+ NNT phải nộp
thuế TNDN và thuế GTGT nhà thầu nhưng chỉ ghi nộp thuế nhà thầu mà không tách
tiền nộp cho từng loại thuế;
+ NNT có nghĩa vụ
phải nộp ở loại thuế A nhưng ghi, chọn nhầm nội dung kinh tế (Tiểu mục) dẫn đến
bị hạch toán nhầm vào tiểu mục thuế B;
+ NNT có nghĩa vụ
nộp thuế nội địa nhưng ghi nội dung hoặc chọn nhầm nội dung kinh tế của thuế
xuất nhập khẩu.
5.5. Sai/thiếu
thông tin về nơi phát sinh khoản thu
+ Sai sót với
khoản thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà đất, … khi NNT không ghi/ghi
thiếu thông tin về địa chỉ nhà, lô đất, loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại,
màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tầu thuyền, ô tô, xe máy tại cột nội
dung thanh toán.
5.6. Hướng dẫn
sửa lỗi sai:
– Khi lập giấy nộp
tiền, người nộp cần xác định đúng thông tin, đặc biệt với những thông tin sai
sót ở trên sao cho ghi, chọn đúng nội dung kinh tế, tham khảo Phụ lục III –
Danh mục mã mục, tiểu mục kèm thông tin 321/2016/TT-BTC;
– NNT cần chủ động
kiểm tra và đối chiếu thông tin về số tiền đã nộp vào NSNN để xử lý sai sót kịp
thời;
– Nếu phát hiện
sai sót, NTT lập Thư tra soát theo mẫu C1-11/NS Thông tư số 84/2016/TT-BTC,
tiến hành gửi đến Cơ quan thuế để thông tin đúng kịp thời.
– Nếu NNT phát
hiện thông tin sai sót về cơ quan quản lý thu, tài khoản thu, loại thuế khi hết
niên độ điều chỉnh ngân sách nhà nước (sau ngày 31/01 của năm tiếp theo năm nộp
tiền sai thông tin) và không có nghĩa vụ thuế phát sinh để bù trừ tự động thì thực
hiện điều chỉnh theo thủ tục hoàn kiêm bù trừ tiền thuế.
6. Tổng hợp lỗi
kê khai thuế về thông tin đăng ký thuế
6.1. Lỗi thay
đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân
– Lỗi kê khai
thuế: Trên tờ khai 05-ĐK-TH-TCT có 2 chỉ tiêu là đăng ký mới và thay đổi thông
tin, DN kê khai không thay đổi chỉ tiêu nên bị mặc định là đăng ký mới. Hệ
thống cấp MST cá nhân lại cấp thêm MST cho người lao động (NLĐ), dẫn đến có 2
MST và sai phạm về cấp, sử dụng MST duy nhất cho NNT.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: Thông báo bằng văn bản cho CQ Thuế quản lý trực tiếp để thực hiện hủy
mã số thuế cho các cá nhân NLĐ. Sau khi Cơ quan Thuế hủy mã số thuế, doanh
nghiệp tổng hợp lại, tích chỉ tiêu thay đổi thông tin vào thực hiện nộp qua
cổng điện tử Tổng Cục Thuế để thực hiện thay đổi thông tin.
6.2. Lỗi đăng
ký giảm trừ người phụ thuộc
6.2.1 Lỗi
không kết thúc giảm trừ gia cảnh khi NLĐchuyển nơi làm việc
– Lỗi kê khai
thuế: Cơ quan mà NLĐ nghỉ việc không gửi hồ sơ dừng việc giảm trừ, khiến cơ
quan mới của NLĐ không thể đăng ký giảm trừ cho NLĐ.
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: Tổ chức, doanh nghiệp mà NLĐ nghỉ việc cần nộp hồ sơ mẫu 20-ĐK-TH-TCT
theo Thông tư 105/2020/TT-BTC qua cổng điện tử Tổng Cục Thuế để kết thúc
giảm trừ cho NLĐ.
6.2.2. Lỗi
đăng ký sai thông tin giảm trừ gia cảnh của người lao động
– Lỗi kê khai
thuế: NNT đăng ký sai thời gian được giảm trừ gia cảnh của NLĐ do NLĐ cung cấp
thông tin sai…
– Hướng dẫn sửa
lỗi sai: Tổ chức, doanh nghiệp cần hướng dẫn NLĐ cung cấp lại thông tin về
người phụ thuộc, từ đó tính giảm trừ một lần/một người phụ thuộc/một người nộp
thuế trong năm tính thuế. Nếu có sai sót trong hồ sơ, NNT cần thông báo cho cơ
quan Thuế (bằng văn bản) cập nhật lại thông tin người phụ thuộc, có xác nhận
của NLĐ về người phụ thuộc.
Không có nhận xét nào