HỆ THỐNG TÀI KHOẢN THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
Số hiệu tài khoản
|
Tên tài khoản
|
Ghi chú
|
111
|
Tiền mặt
|
|
1111
|
Tiền mặt Việt Nam
|
|
1112
|
Tiền mặt Ngoại tệ
|
|
1113
|
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
|
|
112
|
Tiền gửi Ngân hàng
|
|
1121
|
Tiền Việt Nam
|
|
1122
|
Ngoại tệ
|
|
1123
|
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
|
|
113
|
Tiền đang chuyển
|
|
1131
|
Tiền Việt Nam
|
|
1132
|
Ngoại tệ
|
|
121
|
Chứng khoán kinh doanh
|
|
1211
|
Cổ phiếu
|
|
1212
|
Trái phiếu
|
|
1218
|
Chứng khoán và công cụ tài chính khác
|
|
128
|
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
|
|
1281
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
1282
|
Trái phiếu
|
|
1283
|
Cho vay
|
|
1288
|
Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
|
|
131
|
Phải thu của khách hàng
|
|
1311
|
Phải thu của khách hàng
|
|
1312
|
Khách hàng trả tiền trước
|
|
133
|
Thuế GTGT được khấu trừ
|
|
1331
|
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
|
|
1332
|
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
|
|
136
|
Phải thu nội bộ
|
|
1361
|
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
|
|
1362
|
Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
|
|
1363
|
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn
hóa
|
|
1368
|
Phải thu nội bộ khác
|
|
138
|
Phải thu khác
|
|
1381
|
Tài sản thiếu chờ xử lý
|
|
1385
|
Phải thu về cổ phần hóa
|
|
1388
|
Phải thu khác
|
|
141
|
Tạm ứng
|
|
151
|
Hàng mua đang đi đường
|
|
152
|
Nguyên liệu, vật liệu
|
|
153
|
Công cụ, dụng cụ
|
|
1531
|
Công cụ, dụng cụ
|
|
1532
|
Bao bì luân chuyển
|
|
1533
|
Đồ dùng cho thuê
|
|
1534
|
Thiết bị, phụ tùng thay thế
|
|
154
|
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
|
|
155
|
Thành phẩm
|
|
1551
|
Thành phẩm nhập kho
|
|
1552
|
Thành phẩm bất động sản
|
|
156
|
Hàng hóa
|
|
1561
|
Giá mua hàng hóa
|
|
1562
|
Chi phí thu mua hàng hóa
|
|
1567
|
Hàng hóa bất động sản
|
|
157
|
Hàng gửi đi bán
|
|
158
|
Hàng hoá kho bảo thuế
|
|
159
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
|
161
|
Chi sự nghiệp
|
|
1611
|
Chi sự nghiệp năm trước
|
|
1612
|
Chi sự nghiệp năm nay
|
|
211
|
Tài sản cố định hữu hình
|
|
2111
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
2112
|
Máy móc, thiết bị
|
|
2113
|
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
|
|
2114
|
Thiết bị, dụng cụ quản lý
|
|
2115
|
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
|
|
2118
|
TSCĐ khác
|
|
212
|
Tài sản cố định thuê tài chính
|
|
2121
|
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
|
|
2122
|
TSCĐ vô hình thuê tài chính
|
|
213
|
Tài sản cố định vô hình
|
|
2131
|
Quyền sử dụng đất
|
|
2132
|
Quyền phát hành
|
|
2133
|
Bản quyền, bằng sáng chế
|
|
2134
|
Nhãn hiệu, tên thương mại
|
|
2135
|
Chương trình phần mềm
|
|
2136
|
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
|
|
2138
|
TSCĐ vô hình khác
|
|
214
|
Hao mòn tài sản cố định
|
|
2141
|
Hao mòn TSCĐ hữu hình
|
|
2142
|
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
|
|
2143
|
Hao mòn TSCĐ vô hình
|
|
2147
|
Hao mòn bất động sản đầu tư
|
|
217
|
Bất động sản đầu tư
|
|
221
|
Đầu tư vào công ty con
|
|
222
|
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
|
|
228
|
Đầu tư khác
|
|
2281
|
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
|
2288
|
Đầu tư khác
|
|
229
|
Dự phòng tổn thất tài sản
|
|
2291
|
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
|
|
2292
|
Dự phòng tổn tất đầu tư vào đơn vị khác
|
|
2293
|
Dự phòng phải thu khó đòi
|
|
2294
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
|
241
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
|
2411
|
Mua sắm TSCĐ
|
|
2412
|
Xây dựng cơ bản
|
|
2413
|
Sửa chữa lớn TSCĐ
|
|
242
|
Chi phí trả trước
|
|
243
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
|
244
|
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
|
|
311
|
Vay ngắn hạn
|
|
315
|
Nợ dài hạn đến hạn trả
|
|
331
|
Phải trả cho người bán
|
|
3311
|
Phải trả cho người bán
|
|
3312
|
Trả trước cho người bán
|
|
333
|
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
|
|
3331
|
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
|
|
33311
|
Thuế GTGT đầu ra
|
|
33312
|
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
|
|
3332
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
3333
|
Thuế xuất, nhập khẩu
|
|
3334
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
3335
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
|
3336
|
Thuế tài nguyên
|
|
3337
|
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
|
|
3338
|
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
|
|
33381
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
|
33382
|
Các loại thuế khác
|
|
3339
|
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
|
|
334
|
Phải trả người lao động
|
|
3341
|
Phải trả công nhân viên
|
|
3348
|
Phải trả người lao động khác
|
|
335
|
Chi phí phải trả
|
|
336
|
Phải trả nội bộ
|
|
3361
|
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
|
|
3362
|
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
|
|
3363
|
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hóa
|
|
3368
|
Phải trả nội bộ khác
|
|
337
|
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
|
|
338
|
Phải trả, phải nộp khác
|
|
3381
|
Tài sản thừa chờ giải quyết
|
|
3382
|
Kinh phí công đoàn
|
|
3383
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
3384
|
Bảo hiểm y tế
|
|
3385
|
Phải trả về cổ phần hóa
|
|
3386
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
|
3387
|
Doanh thu chưa thực hiện
|
|
3388
|
Phải trả, phải nộp khác
|
|
341
|
Vay và nợ thuê tài chính
|
|
3411
|
Các khoản đi vay
|
|
3412
|
Nợ thuê tài chính
|
|
343
|
Trái phiếu phát hành
|
|
3431
|
Trái phiếu thường
|
|
34311
|
Mệnh giá trái phiếu
|
|
34312
|
Chiết khấu trái phiếu
|
|
34313
|
Phụ trội trái phiếu
|
|
3432
|
Trái phiếu chuyển đổi
|
|
344
|
Nhận ký quỹ, ký cược
|
|
347
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
|
352
|
Dự phòng phải trả
|
|
3521
|
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
|
|
3522
|
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
|
|
3523
|
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
|
|
3524
|
Dự phòng phải trả khác
|
|
353
|
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|
3531
|
Quỹ khen thưởng
|
|
3532
|
Quỹ phúc lợi
|
|
3533
|
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
|
|
3534
|
Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
|
|
356
|
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
|
|
3561
|
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
|
|
3562
|
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
|
|
347
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
|
357
|
Quỹ bình ổn giá
|
|
411
|
Nguồn vốn kinh doanh
|
|
4111
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
|
41111
|
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
|
|
41112
|
Cổ phiếu ưu đãi
|
|
4112
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
|
4113
|
Quyền chọn chuyển đối trái phiếu
|
|
4118
|
Vốn khác
|
|
412
|
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
|
|
413
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
|
4131
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
|
|
4132
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
|
|
414
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
|
415
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
|
417
|
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
|
|
418
|
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
|
|
419
|
Cổ phiếu quỹ
|
|
421
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
|
|
4211
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
|
|
4212
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
|
|
441
|
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
|
|
461
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp
|
|
4611
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
|
|
4612
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
|
|
466
|
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
|
|
511
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
5111
|
Doanh thu bán hàng hóa
|
|
5112
|
Doanh thu bán các thành phẩm
|
|
5113
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
|
5114
|
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
|
|
5117
|
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
|
|
512
|
Doanh thu bán hàng nội bộ
|
|
5121
|
Doanh thu bán hàng hóa
|
|
5122
|
Doanh thu bán các thành phẩm
|
|
5123
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
|
515
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
521
|
Câc khoản giảm trừ doanh thu
|
|
5211
|
Chiết khấu thương mại
|
|
5212
|
Hàng bán bị trả lại
|
|
5213
|
Giảm giá hàng bán
|
|
611
|
Mua hàng
|
|
6111
|
Mua nguyên liệu, vật liệu
|
|
6112
|
Mua hàng hóa
|
|
621
|
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
|
|
622
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
|
623
|
Chi phí sử dụng máy thi công
|
|
6231
|
Chi phí nhân công
|
|
6232
|
Chi phí nguyên, vật liệu
|
|
6233
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
|
6234
|
Chi phí khấu hao máy thi công
|
|
6237
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|
6238
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|
627
|
Chi phí sản xuất chung
|
|
6271
|
Chi phí nhân viên phân xưởng
|
|
6272
|
Chi phí nguyên, vật liệu
|
|
6273
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
|
6274
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|
6277
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|
6278
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|
631
|
Giá thành sản xuất
|
|
632
|
Giá vốn hàng bán
|
|
635
|
Chi phí tài chính
|
|
641
|
Chi phí bán hàng
|
|
6411
|
Chi phí nhân viên
|
|
6412
|
Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
|
|
6413
|
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
|
|
6414
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|
6415
|
Chi phí bảo hành
|
|
6417
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|
6418
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|
642
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
|
6421
|
Chi phí nhân viên quản lý
|
|
6422
|
Chi phí vật liệu quản lý
|
|
6423
|
Chi phí đồ dùng văn phòng
|
|
6424
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|
6425
|
Thuế, phí và lệ phí
|
|
6426
|
Chi phí dự phòng
|
|
6427
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|
6428
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|
711
|
Thu nhập khác
|
|
811
|
Chi phí khác
|
|
821
|
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
8211
|
Chi phí thuế TNDN hiện hành
|
|
8212
|
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
|
|
911
|
Xác định kết quả kinh doanh
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
04/VBHN-BTC |
Hà
Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05/02/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
75/2015/TT-BTC ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2015.
2. Thông tư số
53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2016.
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt
động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh
nghiệp.[2]
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế
toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy
định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của mình.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài
chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với
ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Đơn vị
tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”;
ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng
ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được
chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều 4. Lựa chọn
đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy
định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế
toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị
tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của
đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và thường
chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn
đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí
đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị
tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát
hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được
tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện
liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong
kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong
các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Điều 5. Chuyển
đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng
Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán
thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán
(ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố
và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán
là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo
quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt
Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo
tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Điều 6. Kiểm
toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là
ngoại tệ
Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ
quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng
Việt Nam và phải được kiểm toán.
Điều 7. Thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị
tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu
chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán
này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời
điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Điều 8. Quyền
và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch
toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán
ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản
lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có
tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp
quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở
hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán
phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong
nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài
chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa
đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình
tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch
toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh
đến doanh thu, chi phí.
Điều 9. Đăng ký
sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hóa hệ
thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản
lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi
tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3
đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại
danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông
tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ
Tài chính chấp thuận.
2. Đối với Báo cáo tài chính
a) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo
tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hóa các chỉ tiêu (có sẵn) của
hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý của từng ngành và từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và
nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3
Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định
của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều
thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng
dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán
phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày
thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Chế độ
kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ
sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân
thực hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành riêng cho nhà thầu;
b) Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì
được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng
một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm
hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không
chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi
thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan
thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
2. Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu
(từng Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và
quyết toán thuế.
3. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài
về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.
TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN
Điều 11.
Nguyên tắc kế toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại
quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra,
đối chiếu.
2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các
giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo
nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
5. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch
thực tế.
Điều 12. Tài
khoản 111 - Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK
111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền
mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên
Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
b) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh
nghiệp.
c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất
quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải
có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
d) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập
quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày
thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền
mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra
lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút
ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán
của TK 1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá
giao dịch thực tế[3].
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy
định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài
khoản có liên quan.
g) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với
các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là
hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
h) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên
tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ
giá xấp xỉ để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
kế toán doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá
mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không
công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép
kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời
điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá
và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị
vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt,
kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có
thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại
ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp,
trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có
thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn
bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế),
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
3.5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt;
Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
3.6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán
ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không
thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.11. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường
xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao
gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
3.12. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm
cả thuế GTGT.
3.13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản
xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm
cả thuế GTGT.
3.14. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.15. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác,
ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.16. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ
nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.17. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ
nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
3.18. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy
định tại phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.19. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt.
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,…
(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,…
(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản
phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước).
3.20. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của
ngân hàng) hoặc tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ
giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ
giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết
chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận
chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Điều 13. Tài
khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch
toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc
bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác
minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch
thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản
sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388)
(nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK
338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu
của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên
nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế
toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ
tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá
giao dịch thực tế[4].
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy
định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài
khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với
các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là
hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên
tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân
hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường
hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ
giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ
giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ
làm căn cứ đánh giá lại. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực
tế là tỷ giá xấp xỉ để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong
kỳ, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc
bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không
công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép
kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại
thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra
và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá
trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi
ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo
vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo
từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp,
trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có
thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản,
căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
3.6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi
ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân
hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư
(được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động
tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành
lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân
hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ,
chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao
gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao
gồm cả thuế GTGT.
3.13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm
cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng
ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm
cả thuế GTGT.
3.15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.16. Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các
quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy
định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
3.20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các
giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như
ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận
chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
Điều 14. Tài
khoản 113 - Tiền đang chuyển
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển
tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận
được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba
giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản
có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt
Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ
đang chuyển.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận
được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách
hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của
Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào
Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán,
người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
g) Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện
tương tự phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài
khoản 111)
Điều 15. Tài
khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại
chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả
chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời).
Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,
như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu,
thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm:
Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung
cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh
doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao
dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời
điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền
sở hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh
bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt
động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước
ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm
cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ
phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia
cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số
lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá
trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không
ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán
khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp
dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo
giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu
được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá
đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại
ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ
phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi.
Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ
phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá
do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao
đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán
kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng
đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g)[5] Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại
chứng khoán), giá vốn của chứng khoán kinh doanh được xác định theo một trong
các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền.
Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của
chứng khoán kinh doanh trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp
tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày và thuyết
minh theo quy định của chuẩn mực kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo
cáo.
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua,
bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua,
bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu…
Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác
như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua
cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân
hàng...), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:
- Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái
phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay
trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112, 138....
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi
mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh
thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu
tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư
được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi
của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
c) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
- Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
- Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng
vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa không ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng
khoán:
- Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn[6])
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
- Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn[7]).
- Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331...
đ) Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức
hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận
về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về).
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn[8])
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh
lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi)
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn[9]).
g) Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218).
Điều 16. Tài
khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán
kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại
tín phiếu, kỳ phiếu), trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi bên phát hành bắt buộc phải
mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai và các khoản cho vay nắm
giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì
mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong tài khoản 121 - Chứng khoán kinh
doanh)
b) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng...
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay
từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn
hoặc dài hạn.
c) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi
thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
d) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, nếu chưa được lập dự
phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật, kế toán phải đánh giá khả
năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ
khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào
chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một
cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết
minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
đ) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả
các khoản đầu tư được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo
tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:
- Tỷ giá áp dụng đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ là tỷ giá mua của
ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi;- Tỷ giá áp dụng đối với các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ
để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán
doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (bao gồm cả các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ và các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn khác). Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc
bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo
cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản
ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình
tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và
có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện
có của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch
mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho
vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi
dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm
giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho
vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm
nhất định trong tương lai, thương phiếu.
3. Phương pháp kế toán một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến
ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái
phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131, 152, 156, 211,.... (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.4. Chuyển các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221,
222 (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có
các TK liên quan (nếu phải đầu tư thêm)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.5. Kế toán các
giao dịch liên quan đến trái phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn:
a) Trường hợp mua
trái phiếu nhận lãi trước:
- Khi trả tiền
mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có
các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)
Có TK
3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước).
- Định kỳ, tính
và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 -
Doanh thu chưa thực hiện
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc
trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
b) Trường hợp mua
trái phiếu nhận lãi định kỳ:
- Khi trả tiền
mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có
các TK 111, 112,...
- Định kỳ ghi
nhận tiền lãi trái phiếu:
Nợ các TK 111,
112, 138
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc
trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
c) Trường hợp mua
trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền
mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có
các TK 111, 112,...
- Định kỳ tính
lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi đến hạn
thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có TK
138 - Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ trước)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ đáo hạn).
3.6. Kế toán
khoản tổn thất do không thu hồi được các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi:
Khi có các bằng
chứng cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được
(như bên phát hành công cụ mất khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải
đánh giá khả năng, xác định giá trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản
tổn thất được xác định một cách đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh
lệch giữa giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi
phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288).
- Trường hợp sau
khi ghi nhận khoản tổn thất, nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn
thất có thể thu hồi lại được, kế toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có
thể thu hồi cao hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288)
Có TK
635 - Chi phí tài chính.
3.7. Đánh giá lại
số dư các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Trường hợp lãi,
ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK
413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều 17. Nguyên tắc kế toán các khoản phải
thu
1. Các khoản phải
thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại
nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại
các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được
thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của
khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao
dịch có tính chất mua - bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh
lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh
nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu
giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm
cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua
bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội
bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác
gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch
mua - bán, như:
- Các khoản phải
thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay,
tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Các khoản chi
hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải
thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải
thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi
thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
3. Khi lập Báo
cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân
loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán
có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài
khoản phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký
cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập
dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải
thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán.
4. Kế toán phải
xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.
Điều 18. Tài khoản 131 - Phải thu của
khách hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS
đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn
dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao
thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản
này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu
của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung
phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng
phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm,
hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu
tư tài chính.
c) Bên giao ủy
thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên
nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng,
cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch
toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ,
loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
đ) Trong quan hệ
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp
không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp
phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại
nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên
tắc:
- Khi phát sinh
các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán
hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp nhận trước
của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp
dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ
phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ
(Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác
định là tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế[10] các giao dịch của khách nợ
đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên
Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài
khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp
phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả
các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao
dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại
tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải
thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của
một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế
là tỷ giá xấp xỉ để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối
kỳ kế toán, doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc
tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.
Các đơn vị trong
tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát
với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng
có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải
thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải
thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ;
- Số tiền thừa
trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại
các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách
hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận
ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của
số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết
khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại
các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải
thu của khách hàng.
Tài khoản này có
thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi
lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên
"Nguồn vốn".
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải
thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh
thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có
thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh
thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay
trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu,
giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu,
giảm giá;
b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa
xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa
trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách
hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận
riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212) (giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá,
chiết khấu thương mại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm
giá).
3.4. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh
toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách
hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có),
nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền
lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng
nơi thực hiện giao dịch) hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản
trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
3.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng
liên quan đến hợp đồng xây dựng:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch:
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn
trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào
hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi
thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp
đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho
các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của
khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng),
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc
khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng
hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa nhận
trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng
của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 611 - Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu
nợ được phải xử lý xóa sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập
khẩu:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng
ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Điều 19. Tài
khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì
số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải
xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản
được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán,
nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản
đầu tư.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.2. Khi mua vật tư, hàng hóa, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất,
kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,... (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.3. Khi mua hàng hóa giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho),
nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ:
- Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số
tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí
vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập
khẩu)
Có TK 33381 - Thuế Bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
3.5. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do
kém, mất phẩm chất: Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người
bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào
của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế
GTGT).
3.6. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 331,...
b) Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không
được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3.7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị
mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế
GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được khấu trừ:
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa
xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381)
Có TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
- Trường hợp thuế
GTGT của vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111,
334,... (số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (nếu được tính vào chi phí)
Có TK
138 - Phải thu khác (1381)
Có TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định
xử lý ngay).
3.8. Cuối tháng,
kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi
xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311)
Có TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.9. Khi được
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Điều 20. Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới
trực thuộc doanh nghiệp độc lập. Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong trường
hợp này là các đơn vị không có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có
tổ chức công tác kế toán, như các chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự án...
hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp.
b) Quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với các công ty thành viên, xí nghiệp... là đơn vị có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản
ánh như đối với các công ty con.
c) Nội dung các
khoản phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở doanh nghiệp cấp
trên:
+ Vốn, quỹ hoặc
kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp
dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ
cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã
chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã
giao cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận
lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải
thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được
doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác
để bán; Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ
doanh nghiệp cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã
chi, đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải
thu nội bộ vãng lai khác.
d) Tài khoản 136
phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo
dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc
giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
đ) Cuối kỳ kế
toán, phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136
"Phải thu nội bộ", tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với các
đơn vị cấp dưới có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán
bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán
bù trừ trên 2 tài khoản 136 "Phải thu nội bộ" và tài khoản 336
"Phải trả nội bộ" (theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu
có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 136 - Phải
thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh
doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới;
- Kinh phí chủ
đầu tư giao cho BQLDA; Các khoản khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư
đối với BQLDA;
- Các khoản đã
chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ;
- Số tiền doanh
nghiệp cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị
cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải
thu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau.
- Các khoản phải
thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn,
quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Quyết toán với
đơn vị cấp dưới về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Giá trị TSCĐ
hoàn thành chuyển lên từ BQLDA; Các khoản khác được ghi giảm số phải thu của
chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Số tiền đã thu
về các khoản phải thu trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu
với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải
thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 -
Phải thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở doanh
nghiệp cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này
không phản ánh số vốn công ty mẹ đầu tư vào các công ty con hoặc số vốn doanh
nghiệp đầu tư các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Vốn
đầu tư vào các đơn vị trên trong trường hợp này phản ánh trên tài khoản 221
“Đầu tư vào công ty con”.
- Tài khoản 1362
- Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này chỉ mở ở các
doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh ở các BQLDA chuyển lên.
- Tài khoản 1363
- Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hóa: Tài khoản này
chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh
khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát sinh tại BQLDA.
- Tài khoản
1368 - Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa
các đơn vị nội bộ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị
cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
a) Khi chi hộ,
trả hộ doanh nghiệp cấp trên và các đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có
các TK 111, 112.
b) Căn cứ vào
thông báo của doanh nghiệp cấp trên về số quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp,
ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có
353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi.
c) Khi bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân cấp của từng đơn vị:
- Trường hợp đơn
vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có TK
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội
bộ)
Có TK
333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi
nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có
các TK 154, 155, 156.
- Trường hợp đơn
vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội bộ được phản ánh là khoản phải thu nội bộ,
ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có
các TK 154, 155, 156
Có TK
333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
đ) Khi nhận được
tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán
về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 152, 153,...
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Bù trừ các
khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng,
ghi:
Nợ TK 336 - Phải
trả nội bộ (3368)
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.2. Hạch toán ở
doanh nghiệp cấp trên
a) Khi doanh
nghiệp cấp trên giao vốn kinh doanh cho đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc:
- Trường hợp giao
vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 1361 - Vốn
kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Có
các TK 111, 112.
- Trường hợp giao
vốn bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (giá trị còn lại của TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 - Hao
mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn của TSCĐ)
Có TK
211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
b) Trường hợp các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc nhận vốn kinh
doanh trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước theo sự ủy quyền của doanh nghiệp cấp
trên, khi đơn vị cấp dưới thực nhận vốn, doanh nghiệp cấp trên ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1361)
Có TK
411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Khi doanh
nghiệp cấp trên cấp kinh phí sự nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có
các TK 111, 112, 461,...
d) Trường hợp đơn
vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh
cho doanh nghiệp cấp trên, khi nhận được tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp
lên, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1361).
đ) Căn cứ vào báo
cáo của đơn vị hạch toán phụ thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị hạch toán phụ
thuộc đã nộp Ngân sách Nhà nước theo sự ủy quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1361).
e) Khi bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân cấp của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể
ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc hoặc tại thời điểm khi đơn vị hạch toán phụ thuộc bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ ra bên ngoài:
- Trường hợp
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho
đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có TK
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội
bộ)
Có TK
333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp
doanh nghiệp không ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ
cho đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Khi chuyển giao
hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có
các TK 154, 155, 156
Có TK
333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
+ Khi đơn vị hạch
toán phụ thuộc thông báo đã tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho bên
thứ ba bên ngoài doanh nghiệp, kế toán ghi doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có TK
511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời ghi
nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1368).
g) Khoản phải thu
về lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động khác ở các đơn vị cấp
dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có TK
421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
h) Khi chi hộ,
trả hộ các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có
các TK 111, 112,....
i) Khi nhận được
tiền do đơn vị cấp dưới nộp lên về tiền lãi kinh doanh, thanh toán các khoản đã
chi hộ, trả hộ đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1368).
k) Bù trừ các
khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng,
ghi:
Nợ TK 336 - Phải
trả nội bộ (3368)
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.3. Kế toán tại
Chủ đầu tư có thành lập BQLDAĐT
a) Khi chủ đầu tư
có quyết định giao vốn đầu tư bằng tiền, vật tư, TSCĐ cho BQLDAĐT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1361)
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ
Có
các TK 111, 112, 152
Có TK
211 - Tài sản cố định hữu hình.
b) Lãi tiền gửi
ngân hàng do tạm thời chưa sử dụng vốn đầu tư do các BQLDA đầu tư chuyển lên
cho Chủ đầu tư, kế toán chủ đầu tư ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1368)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Chủ đầu tư kết
chuyển chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hóa vào giá trị công trình cho
BQLDAĐT tính vào chi phí đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1363)
Có
các TK 111, 112, 242, 335.
d) Khi nhận doanh
thu, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác do các BQLDAĐT nộp lên, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ (1362, 1368)
Có
các TK 515, 711.
đ) Khi các
BQLDAĐT chuyển số thuế GTGT đầu vào khi mua NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực
hiện dự án đầu tư cho Chủ đầu tư để khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Khi nhận giá
vốn cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính, chi phí khác do các BQLDAĐT chuyển
lên, kế toán ghi:
Nợ các TK 632,
635, 811
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368).
g) Khi dự án hoàn
thành, nhận bàn giao công trình, kế toán chủ đầu tư ghi:
- Trường hợp nhận
bàn giao công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình
là giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 152, 153, 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK
136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có
các TK 331, 333,… (nhận nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận
bàn giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công
trình là giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo
giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được
quyết toán lớn hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK 211,
213, 217, 1557
Có
các TK liên quan.
+ Nếu giá được
quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK liên
quan
Có
các TK 211, 213, 217, 1557.
Điều 21. Tài khoản 138 - Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản
phải thu (TK 131, 136) và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm
những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản
thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải
thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp)
gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt
bồi thường;
- Các khoản cho
bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán
là cho vay trên TK 1283);
- Các khoản đã
chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh
doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi
hộ phải thu hồi, như các khoản bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên
giao ủy thác xuất khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận
chuyển, bốc vác, các khoản thuế,...
- Các khoản phải
thu phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hóa,
trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hóa,...
- Tiền lãi cho
vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải
thu khác ngoài các khoản trên.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138 - Phải
thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản
thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá
nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định
rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Số tiền phải
thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Phải thu về
tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động
đầu tư tài chính;
- Các khoản chi
hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác;
- Đánh giá lại
các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam)
Bên Có:
- Kết chuyển giá
trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên
bản xử lý;
- Kết chuyển các
khoản phải thu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Số tiền đã thu
được về các khoản nợ phải thu khác.
- Đánh giá lại
các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam)
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải
thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có
thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải
thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 -
Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381
- Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ
nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc
trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và
người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào tài khoản 1381
trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản
của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được
nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản
liên quan, không hạch toán qua tài khoản 1381.
- Tài khoản 1385
- Phải thu về cổ phần hóa: Phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà doanh
nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất
việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa,...
- Tài khoản 1388
- Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản
phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136 và TK 1381, 1385, như: Phải thu các
khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm
mất tiền, tài sản;...
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tài sản cố
định hữu hình dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác
định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381) (giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK
211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
3.2. TSCĐ hữu
hình dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện
thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án)
Nợ TK 3533 - Quỹ
phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi)
Có TK
211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản
ánh phần giá trị còn lại của tài sản thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381)
Có TK
353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK
338 - Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ dùng cho sự nghiệp, DA).
3.3. Trường hợp
tiền mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa,... phát hiện thiếu khi kiểm kê:
a) Khi chưa xác
định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1381)
Có
các TK 111, 152, 153, 155, 156.
b) Khi có biên
bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử
lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền
mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 - Phải
thu khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (giá trị hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi
thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn
thất của doanh nghiệp)
Có TK
1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
c) Trường hợp tài
sản phát hiện thiếu đã xác định được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm
thì căn cứ nguyên nhân hoặc người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388 - Phải thu khác) (số phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán (giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi
thường theo quyết định xử lý)
Có TK
621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK
627 - Chi phí sản xuất chung
Có
các TK 152, 153, 155, 156
Có
các TK 111, 112.
3.4. Các khoản
cho mượn tài sản tạm thời, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Có
các TK 152, 153, 155, 156,...
3.5. Các khoản
chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản phải thu khác, ghi
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388)
Có
các TK liên quan.
3.6. Kế toán giao
dịch ủy thác xuất - nhập khẩu tại bên nhận ủy thác:
a) Khi bên nhận
ủy thác chi hộ cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (1388) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền)
Nợ TK 3388 - Phải
trả phải nộp khác (trừ vào tiền nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112,…
b) Khi được doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu thanh toán bù trừ với các khoản
đã chi hộ, kế toán doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
c) Kế toán chi tiết các giao dịch thanh toán xuất - nhập khẩu ủy thác được
thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 338 - Phải trả khác; Kế toán các khoản
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại bên giao và nhận ủy
thác thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước.
3.7. Định kỳ khi xác định tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận
được chia phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (số đã thu được tiền)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi thu được tiền của các khoản nợ phải thu khác, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
3.9. Khi có quyết định xử lý nợ phải thu khác không có khả năng thu hồi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (số bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu được bù đắp bằng khoản dự
phòng phải thu khó đòi)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số hạch toán vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác).
3.10. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khác
(đang được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho công ty mua bán nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số chênh lệch được bù đắp
bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi
với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
3.11. Khi phát sinh chi phí cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi phí cổ phần hóa)
Có các TK 111, 112, 152, 331,…
3.12. Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa, doanh nghiệp phải báo cáo và thực
hiện quyết toán các khoản chi về cổ phần hóa với cơ quan quyết định cổ phần
hóa. Tổng số chi phí cổ phần hóa, chi trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc,
chi hỗ trợ đào tạo lại lao động,... được trừ (-) vào số tiền thu bán cổ phần
thuộc vốn Nhà nước thu được từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa (tiền thu bán cổ phần thuộc vốn NN)
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa.
3.13. Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, dự án, chi đầu tư XDCB, chi
phí SXKD nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 161, 241, 641, 642,...
3.14. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ
được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 138 - Phải thu khác
Điều 22. Tài
khoản 141 - Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho
người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết
một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động
làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các
bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng
văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách
nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo
đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng
không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không
được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập
bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm
(theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản
chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử
dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận
tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số
còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ
sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng
và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 141 - Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152,...
b) Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng
thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán
khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 241, 331, 621, 623, 627, 642, ...
Có TK 141 - Tạm ứng.
c) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập
lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng.
d) Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán
lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 241, 621, 622, 627,...
Có TK 111 - Tiền mặt.
Điều 23.
Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất
hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán;
- Hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một
chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên
Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được
trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài
hạn.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi,
nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm
soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng
loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho
như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác
định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp
lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được
mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho
để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán
ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại,
quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng
chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải
mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì
kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại,
giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao
dịch là giảm giá hàng bán).
9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ
sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng t