Theo quy định của Luật Quản lý Thuế, Luật Phí và Lệ phí số 97, Lệ phí môn bài là một khoản lệ phí quản lý nhà nước liên quan hoạt động sản...
Theo quy định của Luật Quản lý Thuế, Luật Phí và Lệ phí số 97, Lệ phí môn bài là một khoản lệ phí quản lý nhà nước liên quan hoạt động sản xuất, kinh doanh có kỳ khai theo năm. Đây được coi là một khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
Theo đó, trong năm 2024, đối với tổ
chức đã thành lập từ các năm trước, đã nộp tờ khai lệ phí môn bài, nếu không có
thay đổi về vốn điều lệ hoặc không thêm mới chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thì không phải nộp thêm tờ khai lệ phí môn bài cho năm 2024 mà
chỉ cần nộp lệ phí môn bài năm 2024 chậm nhất là ngày 30/01/2024.
Còn đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế
căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm
căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí
môn bài thực hiện theo quy định.
Theo quy định hiện hành, người nộp lệ
phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ, trừ trường hợp được miễn lệ phí môn bài, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức được thành lập theo
Luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức khác hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện
và địa điểm kinh doanh của các tổ chức nêu trên (nếu có).
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp lệ phí môn bài, pháp luật cũng quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn
bài như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng
trở xuống.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm
cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình sản xuất muối.
- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân,
hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ
quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông
nghiệp.
- Quỹ tín dụng nhân dân; chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn
miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu
thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12) đối với:
+ Tổ chức thành lập mới (được cấp mã
số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
+ Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân
lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ
kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được
miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài,
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí
môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài
theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập
trước thời điểm Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn
lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính
từ ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh
nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi
từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thực
hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và
cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Các tổ chức, cá nhân hết thời gian
được miễn lệ phí môn bài lưu ý khai, nộp lệ phí môn bài theo đúng quy định để
cùng nhau là người nộp thuế tuân thủ tốt chính sách, pháp luật thuế./.
Nguồn: Tổng Cục thuế
Không có nhận xét nào