CÁC KHOẢN CHI KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ (Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hiệu lực từ 2/8/2014) CÁC...
![]() |
CÁC KHOẢN CHI KHÔNG ĐƯỢC TRỪ
KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
(Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hiệu lực từ 2/8/2014)
|
CÁC
KHOẢN CHI KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
(Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
hiệu lực từ 2/8/2014)
1. Các khoản
chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
119/2014/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
|
a) Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
c) Khoản chi nếu có
hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến
thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp
khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ
tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ
tính có phát sinh khoản chi phí này).
|
Đối với các
hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (ngày 2/8/2014) thì không phải
điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng
hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa
thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp
A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh
nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính
thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp
từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh
nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có
thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.”
|
||||||
2. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi
này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể
như sau:
|
DN phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường
được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị DN bảo hiểm hoặc tổ
chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a. Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực
tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản,
hàng hóa bị tổn thất do DN lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài
sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân
tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số
lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể
thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của DN ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban
quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b)
Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử
dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa
tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Hồ
sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do hết
hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực
tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do DN lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng
loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể
thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp
pháp của DN ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
|
c) DN gửi cơ quan thuế trực tiếp quản
lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn; hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử
dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa
tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán
thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư
hỏng.
Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm
kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn
thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh
tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
(nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại DN và xuất trình với cơ quan
thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
|
||||||
3. Chi khấu hao TSCĐ không được trừ thuộc một trong các trường hợp sau:
* Sửa đổi bổ sung tại Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
|
a)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
b)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của DN (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của DN theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành.
d)
Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
DN
thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà DN lựa chọn
áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao
(ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...).
Hàng năm DN trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả
trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
DN
hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
e) Phần trích khấu
hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng
cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng
để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu
hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh
doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách
sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh
nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận
tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh
theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du
lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng
và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng
ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất
vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không
được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất
tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của DN đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời
dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để
sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ,
với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, DN
được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian
tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được
trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định
của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ
dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa
chữa, đầu tư xây dựng mới).
|
Riêng
tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại DN như: nhà nghỉ giữa
ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện
là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay
quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo,
dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực
tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố
định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có
đánh giá lại theo quy định thì DN nhận tài sản cố định này được tính khấu hao
vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại
theo quy định thì DN nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần
vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên
giá tài sản cố định được trích khấu
hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên
tài sản đó.
Đối
với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ
điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản
nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp doanh
nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố
định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng,
thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi
có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện
thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu
hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào
chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh
lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng -
(6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng”
Trường hợp DN có công trình trên đất
như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN thì DN được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài
sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này
nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
-
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên DN (trong trường hợp đất thuộc
quyền sở hữu của DN) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa DN với đơn vị,
cá nhân có đất và đại diện DN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của hợp đồng (trong trường
hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
-
Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây
dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của DN.
-
Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành
về quản lý tài sản cố định.
DN phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ
sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp DN mua tài sản cố định hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô
hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được
xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với
giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp DN mua tài sản cố
định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu
dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng
được xác định theo giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
|
||||||
4. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt
mức tiêu hao hợp lý.
|
DN tự
xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hóa sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất
sản phẩm và lưu tại DN.
|
Trường
hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo
định mức của Nhà nước đã ban hành.
|
||||||
5. Chi phí của DN mua hàng hóa,
dịch vụ (không có hóa đơn, được phép
lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ
mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê
kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong
các trường hợp:
|
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt
trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay,
cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng
từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực
tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia
đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu
nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ
gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh
thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
|
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền của DN ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. DN mua hàng
hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm
mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính
lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
|
||||||
6. Chi tiền
lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường
hợp sau:
|
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải
trả khác cho người lao động DN đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán
theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người
lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại
một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể;
Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp DN có trích lập quỹ dự phòng để
bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do DN
quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số
tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự
phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải
đảm bảo sau khi trích lập, DN không bị lỗ, nếu DN bị lỗ thì không được trích
đủ 17%.
d) Tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm
chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên,
hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh.
|
- Trường hợp hợp đồng lao động của DN
ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của
người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông được DN trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không
trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp hợp đồng lao động của DN
ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do DN trả cho người lao
động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với
các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp năm trước DN có trích lập
quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính DN
chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì DN phải tính
giảm chi phí của năm sau.
Ví
dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền
lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp DN áp dụng kỳ
tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền
lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm
sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015
nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương
theo quy định.
|
||||||
7.Phần chi trang phục
|
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho
người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục
bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
|
Trường hợp DN có chi trang phục cả bằng
tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài
chính.
|
||||||
8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến
|
Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà DN
không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến,
không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
|
|
||||||
9. Chi phụ cấp
|
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không
đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động
đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy
định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường
hợp DN có khoán tiền đi lại và tiền ở
cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của
Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
|
Trường hợp DN có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi
công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thì chứng từ làm
căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay
(boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN có cá nhân
tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp DN không thu hồi được thẻ lên máy
bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ
là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của DN có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
|
||||||
10. Chi cho lao động nữ, chi cho dân tộc thiểu số không đúng đối tượng,
không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
|
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ
được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho
lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang
nghề khác theo quy hoạch phát triển của DN.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có)
+ chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu
có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do DN tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề
nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi
sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ
trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi
sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho DN được trả theo chế độ hiện
hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm
mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
|
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc
thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng
chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền
hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ
trợ theo chế độ quy định.
|
||||||
11. Quỹ bảo hiểm bắt buộc
|
Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho
người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người
lao động vượt mức quy định.
|
|
||||||
12. Chi nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có
tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ
cho người lao động vượt mức
|
Phần chi vượt mức 01 triệu
đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an
sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc
không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng
và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công
ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty.
|
DN phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động theo quy định của pháp
luật trước sau đó mới được tính vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm
tự nguyện nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. DN không được tính vào
chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu DN
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động
(kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
|
||||||
13. Chi trả trợ cấp mất việc làm
|
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
|
|
||||||
14. Chi phí quản lý cho cấp trên
|
Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản
lý cho cấp trên
|
|
||||||
15. Chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội
|
Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp
hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá
mức quy định của Hiệp hội.
|
|
||||||
16. Chi trả tiền điện, tiền nước
|
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với
những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu
là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp
với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp DN thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho
nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này) kèm theo các hóa
đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng
thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
|
b) Trường hợp DN thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh thanh toán tiền điện, nước
với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số
02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền
điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số
lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
|
||||||
17. Chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ
|
Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt
quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví
dụ 10: DN A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu
đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào
chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm
vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính
vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố
định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách
nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố
định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí
nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
|
- Trường hợp DN có chi các khoản chi
phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản
chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03
năm.
- Trường hợp DN có góp vốn bằng giá trị
lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế
kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không phân bổ vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
|
||||||
18. Chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh
|
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản
xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm vay.
|
|
||||||
19. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ
|
Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với
phần vốn điều lệ (đối với DN tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo
tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN kể cả trường hợp DN đã đi vào sản
xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài
sản, giá trị công trình đầu tư.
|
|
||||||
20. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng
|
Trích, lập và sử dụng các khoản dự
phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của DN thẩm định giá, DN cung
cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
|
|
||||||
21. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ
hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
|
Các khoản trích trước bao gồm: trích
trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối
với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng (kể cả trường hợp DN có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động
kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và
đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước
khác.
|
Trường hợp DN có hoạt động sản xuất
kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ
chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được
trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Khi kết thúc hợp đồng, DN phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực
tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp
pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực
tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí
thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp
đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì DN được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào
chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số tích theo dự toán thì
DN được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
|
||||||
22. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ
|
Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được
trừ, bao gồm: chi quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị;
chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các
khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng
số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa
bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu
thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số,
trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không
bao gồm chi phí trả thưởng.
|
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng
hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối
của các DN bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải
kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì
phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước
hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo
sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển
và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc
nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày,
giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở
phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian
để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
|
||||||
23. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ
tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của DN mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được
phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định
hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng
và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa
vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh,
kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của DN đang hoạt
động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
|
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho
vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính
vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh
thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản
nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
|
||||||
24. Chi tài trợ cho giáo dục: Y tế; Khắc phục hậu quả thiên tai; Làm nhà
tình nghĩa cho người nghèo
|
Không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
theo quy định tại điểm 2.23; 2.24; 2.25; 2.26 tại Thông tư 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 (kèm theo)
|
|
||||||
25. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành
cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
|
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà
nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện DN là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu
số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ
bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
|
Các quy định về nghiên cứu khoa học và
thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có
liên quan.
|
||||||
26. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
|
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh
của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được
tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu
của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã
được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh
thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần
chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê
khai thì không được tính vào chi phí hợp lý
khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
|
||||||
27. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh
phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của DN; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
|
|
|
||||||
28.Phần chi phí liên quan đến việc
thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh
doanh casino
|
vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
|
|
||||||
29.Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế (Sửa đổi bổ sung tại Thông tư
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014)
|
Trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực
chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp,
bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi
phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người
nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện
nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện,
hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy
định của pháp luật.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất phúc
lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản
thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ
trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người
lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen
thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi
phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất
phúc lợi khác.
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình
quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
|
Việc xác
định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương
thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân
thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau:
(12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
- Các khoản
chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
|
||||||
30.Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài
sản cố định
|
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh, DN chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường
xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (không phải là các
khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này
đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
|
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, DN có phát sinh
khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, DN phát
sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ
giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần
chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
|
||||||
31.Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ
thiện
|
(trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y
tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà
đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của
Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, 2.27 Khoản 2 Điều 6
Thông tư 78/2014/TT-BTC).
|
|
||||||
32. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ
phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu
thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của DN.
|
|
|
||||||
33.Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số,
kinh doanh chứng khoán và một số hoạt
động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.
|
|
|
||||||
34.Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính
|
Bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp
luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp
luật.
|
|
||||||
35. Thuế GTGT đầu vào trong các trường hợp
|
-Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
-Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài
sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị
gia tăng;
-Thuế TNDN trừ trường hợp DN nộp thay
thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa
thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN;
-Thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp DN
ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động
không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
|
|
(Sưu tầm)
Không có nhận xét nào