1. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương , tiền công ủy quyền cho tổ chức trả t...
1.
Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền
cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các
trường hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập
và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp
không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập
đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng
thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân
thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy
về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ
thuế TNCN 10%.
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại
doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ
chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ
chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường
hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được
áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại
doanh nghiệp.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu
nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng
đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu
nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng
trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì
cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2015, Bà A có thu
nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, đồng
thời có thu nhập vãng
lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu
nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90
triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà A thuộc
diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập
vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2015 cho Công ty X. Công
ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay
theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động
ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá
nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng
thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
số liệu, nội dung trong danh sách.
2.
Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
-
Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập
quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả
thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu
trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán
thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế
TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ
thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết
toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường
hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết
toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu
nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và
đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán
thuế.
Ví dụ 2: Năm
2015, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03
tháng tại Công ty M, tháng
3/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu
đồng đã khấu trừ thuế 10%, tháng 10/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2015 Ông B có một
khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì
Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ
quan thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết
toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán
thuế, tổ chức
trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện
cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không
điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ
thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán
thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng
kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Không có nhận xét nào