Vấn đề hóa đơn bất hợp pháp của các doanh nghiệp luôn là nỗi đau của tất cả các doanh nghiệp, kế toán là người phải chịu trách nhiệm đầu ti...
Vấn đề hóa đơn bất hợp pháp của các doanh nghiệp luôn là nỗi đau
của tất cả các doanh nghiệp, kế toán là người phải chịu trách nhiệm đầu tiên vì
là người phụ trách, là người đầu tiên tiếp xúc với hóa đơn... Chính vì vậy để
hiểu tình huống và cách xử lý là vô cùng quan trọng!
----------------------------------
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:11797/BTC-TCT
V/v hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2014
|
Kính
gửi: Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính
nhận được văn bản của một số doanh nghiệp và Cục Thuế một số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phản ánh các vướng mắc khi triển khai thực hiện Công văn
số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/2/2014 của
Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao
về thuế.
Để việc triển
khai thực hiện được thống nhất và đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế. Đồng
thời kiên quyết đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm trong việc chấp hành
các quy định về khấu trừ, hoàn thuế GTGT để trốn thuế, chiếm đoạt thuế GTGT. Bộ
Tài chính hướng dẫn, bổ sung một số nội dung và yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
1. Về nguyên tắc
xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng hành vi, tính chất, mức độ vi
phạm và đúng quy định pháp luật; trường hợp liên quan đến các hóa đơn đầu vào
đã tổng hợp chuyển cơ quan Công an, thực hiện theo những văn bản,.... của cơ
quan Công an
2. Về khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu
vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ
trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng
chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng (bao
gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành
công văn số 7527/BTC-TCT), thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT
ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ
thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT
đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ
quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Trường hợp
doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu
vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh
tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với
doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.
+ Kiểm tra, xác
minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng
hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận
chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm
giao nhận hàng hóa)
+ Kiểm tra xác
minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để
giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh
toán.
+ Kiểm tra xác
minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan
hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).
Qua thanh tra,
kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy
định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế
GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu
doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Nếu việc tạm
dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách
nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt
nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.
4. Để giải quyết
khấu trừ, hoàn thuế đối với các trường hợp đã được Cơ quan thuế chuyển hồ sơ
sang Cơ quan Công an xử lý, điều tra được kịp thời. Đề nghị Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định
tại điều 103 Bộ Luật Tố tụng hình sự; Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 2/8/2013 hướng dẫn thi hành
quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Thông tư liên tịch số
10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 23/6/2013 hướng dẫn áp dụng một số
điều của Bộ Luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực về thuế, tài chính - kế
toán và chứng khoán; Công văn số 16465/BTC-PC ngày 27/11/2013 của Bộ Tài chính
về việc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để kiến nghị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Bộ Tài chính
thông báo để Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương biết và thực
hiện; trong quá trình thực hiện khó khăn, vướng mắc báo cáo Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế để hướng dẫn, xử lý kịp thời.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
-----------------------------------
MẪU CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH THAM KHẢO
CTY .....................
MST : ............................
------------------
V/v:
Giải trình việc sử dụng hóa đơn của đơn vị
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày ...
tháng .... năm ....
|
Kính gửi : - Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phòng
Kiểm tra Thuế .............
(VÍ DỤ: Đây là giải trình về việc
sử dụng hoá đơn vận chuyển của DN đã bỏ trốn)
- Căn cứ vào Biên bản làm việc ngày....................
- Căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ kế toán được lưu trữ tại đơn vị.
Theo yêu
cầu của Cơ quan thuế, nay Công ty .......... xin được giải trình về việc sử
dụng các hoá đơn GTGT của Cty .................... như sau:
I/ Tóm
tắt quan hệ giao dịch:
Để thực hiện việc vận chuyển hàng hoá
(xe 2 bánh) mà Công ty chúng tôi đã mua của Công ty ………từ Hà Nội về TP.HCM , nên
chúng tôi đã thuê xe ……… của Cty ................(công ty nay đã bỏ trốn) để vận
chuyển số hàng này.
Sau khi vận
chuyển xong, Cty .......... đã xuất cho chúng tôi các hoá đơn GTGT như sau:
1) Hoá đơn
có Ký hiệu……..Số …………….ngày ………….:
Số tiền
hàng/dịch vụ (chưa có thuế GTGT) =
Số tiền
thuế GTGT (10%) =
Tổng cộng
trị giá hoá đơn =
2) Hoá đơn
có Ký hiệu…….. Số ……………. ngày ………….:…………………………………..
3) Hoá đơn
có Ký hiệu…….. Số ……………. ngày ………….:…………………………………..
4) Hoá đơn
có Ký hiệu…….. Số ……………. ngày ………….:…………………………………..
II/ Tính
pháp lý về việc sử dụng các hoá đơn vận chuyển nêu trên:
1/ Các Hoá
đơn GTGT nêu trên khi nhận, đơn vị đã kê khai hoá đơn đầu vào trong tờ khai
thuế tháng ....năm....... )
...........................
2/ Phiếu nhập kho gồm các số : (nếu
là hoá đơn mua hàng hoá)
......................
3/ Phiếu chi tiền mặt / UNC của
Công ty ….gồm các số:
...........................
4/ Phiếu thu của bên Cty………..gồm các
số:
………………….. ...........
5/ Các tài
liệu có liên quan:
- Hợp đồng
Kinh tế…………
-Thanh lý…………..
- Đối chiếu
công nợ………
- Sổ cái………………..
- Sổ quỷ
tiền mặt………….
- Các tài
liệu, chứng từ khác:………………………….
III/ Giải
trình việc bán ra số hàng hoá được vận chuyển nêu trên:
...............................................
..............................................
IV/ Cam
kết của đơn vị:
Chúng tôi
cam kết rằng:
- Công ty
............. thuê Cty ..... để vận chuyển hàng hoá (xe 2 bánh) là hoàn toàn có
thực và được thể hiện rõ tại các phần giải trình nêu trên.
- Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quan hệ giao dịch với Cty .... đều được
ghi chép đầy đủ trên chứng từ kế toán, được hạch toán đầy đủ trên sổ sách kế
toán và thể hiện đầy đủ trong báo cáo thuế tháng, báo cáo quyết toán năm.
- Việc
Cty ........... sau này bỏ trốn, chúng tôi hoàn toàn không có khả năng nhận biết.
Vì quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, kính mong Cục thuế TP.HCM và Phòng Kiểm
tra thuế số ........... chấp nhận cho đơn vị được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và
tính vào chi phí hợp lệ đối với hoá đơn nêu trên.
Nếu có gì
sai trái chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xin chân
thành cảm ơn quý cơ quan.
Trân
trọng kính chào.
Nơi nhận:
-Như
trên;
-Lưu
VP.
Đính kèm:
Toàn
bộ các chứng từ, tài liệu
liên
quan là bản phôtô sao y.
|
CÔNG TY
....................................
Giám đốc
|
Không có nhận xét nào