( phantuannam.com ) - Tuấn Nam may mắn được tham gia vào một nhóm ôn thi công chức thuế năm 2014, được các bạn trong nhóm giao cho việc tìm...
(phantuannam.com) - Tuấn Nam may mắn được tham gia vào một nhóm ôn thi công chức thuế năm 2014, được các bạn trong nhóm giao cho việc tìm hiểu và thuyết trình điều 20 + 21 thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướg dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm
2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.)
Tất nhiên, để có thể nắm rõ ngọn ngành, Nam và các bạn sẽ điểm qua một vài thông tin tóm tắt như sau:
Ưu đãi thuế TNDN được quy định tại Chương VI "Ưu đãi về thuế TNDN", từ điều 18 đến điều 22, cụ thể như sau:
Điều 18: Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN
Điều 19: Thuế suất ưu đãi
Điều 20: Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Điều 21: Các khoản giảm thuế khác
Điều 22: Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN
![]() |
Chính sách ưu đãi thuế TNDN cũng khá là ...đau đầu |
Điều
20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo
đối với:
a) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều
19 Thông tư này.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Miễn
thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu
nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp
(trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa
bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với
Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác
định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy
định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân
loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ
20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm,
nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm
phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường
hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh
doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn
chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể
từ năm 2017.
5. Năm
miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính
thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh
nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước
chuyển sang).
Trường
hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư
mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu
đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký
với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp
theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp
theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều
21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến
100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có
mặt thường
xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm
trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động
nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán
riêng được.
Các đơn
vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất
kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân
tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch
toán riêng được.
3. Doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ.
Điều
22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh
nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai
và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan
thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện
được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm
thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều
kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan
thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Không có nhận xét nào