11 công việc cần thực hiện sau khi thành lập doanh nghiệp 11 công việc cần thực hiện sau khi thành lập doanh nghiệp - Nguồn : PLF ...
11 công việc cần thực hiện sau khi thành lập doanh nghiệp
11 công việc cần thực hiện sau khi thành lập doanh nghiệp - Nguồn : PLF |
1. Công bố nội
dung đăng ký kinh doanh: Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Trường hợp không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 1 triệu đồng đến 2
triệu đồng và buộc phải công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định.
2. Khắc dấu và
đăng ký mẫu dấu: Doanh nghiệp
liên hệ khắc dấu và đăng ký mẫu dấu tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng con dấu sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu. Việc sử dụng con dấu khi chưa có Giấy chứng nhận này bị
phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng và bị thu hồi con dấu.
3. Đăng ký thuế: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKKD) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, doanh
nghiệp phải liên hệ Cơ quan thuế để đăng ký thuế. Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ
đăng ký thuế bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 2 triệu đồng
tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
4. Gắn tên doanh
nghiệp tại trụ sở chính và tại
chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). Trường hợp không thực hiện, doanh
nghiệp bị phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng và buộc phải gắn tên doanh
nghiệp theo quy định.
5. Thông báo
thời gian mở cửa: Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD, doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở
cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Giấy phép con: Đối với những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy
định phải có giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,… gọi
chung là giấy phép con, doanh nghiệp phải xin phép và chỉ được hoạt động sau
khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
7. Thực hiện góp
vốn theo cam kết: Tùy từng loại
hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện việc góp vốn như sau:
· Đối với công ty TNHH:
Chủ sở hữu hoặc các thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết.
· Đối với công ty cổ
phần: Các cổ đông sáng lập có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp GCNĐKKD.
Trường hợp không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã đăng ký, doanh nghiệp bị phạt từ 5 triệu đồng đến 20
triệu đồng và buộc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH hai thành viên
(sau đây gọi tắt là công ty TNHH 2 thành viên) trở lên, hoặc buộc góp đủ số vốn
như đã đăng ký đối với các loại hình doanh nghiệp khác.
8. Cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp: Công ty
TNHH 2 thành viên trở lên phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên
tại thời điểm góp vốn. Trường hợp không cấp, doanh nghiệp bị phạt từ 10 triệu
đồng đến 15 triệu đồng.
9. Sổ đăng ký
thành viên và sổ đăng ký cổ đông:
Doanh nghiệp phải lập và lưu giữ sổ đăng ký thành viên (đối với công ty TNHH 2
thành viên trở lên) hoặc sổ đăng ký cổ đông (đối với công ty cổ phần). Doanh
nghiệp không thực hiện bị phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng và buộc lập
sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định.
10. Thông báo về
tiến độ góp vốn: Công ty TNHH 2
thành viên trở lên phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đến cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cam kết góp vốn. Công ty cổ
phần phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD. Trường hợp không thông báo, doanh
nghiệp bị phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng và buộc
thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định.
11. Thành lập
Ban kiểm soát: Công ty TNHH có
từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Công ty cổ phần có trên
11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ
phần của công ty phải có Ban kiểm soát . Trường hợp doanh nghiệp không thành
lập Ban kiểm soát thì bị phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng và buộc thành
lập Ban kiểm soát theo quy định.
Nguồn : Tạp chí Tài chính
Không có nhận xét nào