TẢI CÔNG VĂN 2512/TCT-CS 24/6/2015 GIỚITHIỆU NỘI DUNG MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 96/2015/TT-BTC VỀ THUẾ TNDN TỔ NG CỤC THUẾ -----...
TẢI CÔNG VĂN 2512/TCT-CS 24/6/2015 GIỚITHIỆU NỘI DUNG MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 96/2015/TT-BTC VỀ THUẾ TNDN
TỔNG CỤC THUẾ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 2512 /TCT-CS
V/v: giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN. |
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế đề
nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người
nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 96/2015/TT-BTC
có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm
2015 trở đi để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của
Thông tư số 96/2015/TT-BTC như sau:
1. Về phương pháp
tính thuế TNDN quy định tại Điều 1 (sửa đổi, bổ sung
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê
khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể
như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước
ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước
ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa
ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp
ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển
phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài
không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh
nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp
thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định
thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy
định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai
và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu
nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng
hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế
đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp
thuế.
Trước:
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm
tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu
nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số
thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
là một khoản thu nhập khác, khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài
không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của doanh nghiệp.
- Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế
của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án
đầu tư tại nước ngoài gồm 5 tài liệu sau: (i) Văn bản của doanh nghiệp về việc
phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài; (ii) Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận; (iii) Tờ khai thuế thu
nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận
của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài); (iv) Biên bản
quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có); (v) Xác nhận số thuế đã nộp tại
nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
2. Về xác định thu
nhập tính thuế tại Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về
chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số
78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các
năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về thời điểm xác
định doanh thu để tính thuế TNDN tại Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về
thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ,
cụ thể:
Thời điểm xác định
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng
dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số
trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi).
Trước:
Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn
cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra
trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế tại Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
4.1.
Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Hồ sơ xác định giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
như sau:
a) Hồ sơ đối với tài
sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi
phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê
giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá
trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị
tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn
thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu
có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường
thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư
hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không
được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Hồ sơ đối với hàng
hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử
dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê
giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá
trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân
hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có)
kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường
thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá
trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ
quan thuế yêu cầu.
Trước
Ngoài các tài liệu
nêu trên, doanh nghiệp phải có các văn bản sau:
a) Đối với tài sản,
hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí
được trừ lược bỏ các tài liệu sau:
- Văn bản của doanh
nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Văn bản xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là
trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
b) Đối với tài sản,
hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí
được trừ lược bỏ tài liệu sau:
- Văn bản của doanh
nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng
do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên.
Đồng thời, doanh
nghiệp phải thực hiện gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về
tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa bị hư
hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên
không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư
hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn
thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản
lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được
cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại
doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4.2.
Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người
lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu
thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt
trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất,
máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
4.3.
Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng
hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức
tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào
chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao
đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được
Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Trước:
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm
và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của
Nhà nước đã ban hành.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài
sản của cá nhân
Bổ sung quy định
không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài
sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê
tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng
thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh
nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài
sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh
nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền
thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân)
và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí
phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá
nhân.
Trước:
Chưa có quy định.
4.5.
Về chi tiền lương, tiền
công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung
một số nội dung sau:
- Bổ sung quy định
không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong
các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính
của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty.
Trước:
Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho
người lao động nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người.
- Bổ sung quy định
trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong
đó nêu rõ doanh nghiệp Việt
Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời
gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm
việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước:
Chưa có quy định.
4.6.
Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối
với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật,
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy
định.
Không tính vào chi
phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05
(năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh
nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được
tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt
quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Trước:
Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện
vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm
không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền
và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động
đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ
nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ
cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính
hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi
khoán.
Trước:
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công
tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
- Bổ sung quy định:
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong
nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên,
chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân
hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng
từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
+ Doanh nghiệp có quyết
định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính
hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh
toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ
thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao
động.
4.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê
thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần
vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh
nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi
tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước
Trường hợp phần vốn
doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của
phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục
bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ
khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo,
nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài
trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài
trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh
nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên
nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ
nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).
4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương
trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng
cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng
với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho
người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo
của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh
nghiệp
- Khoản chi có tính
chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua
bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao
động).
Đồng thời, bổ sung
hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác
định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác
định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt
động trong năm.
4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được
trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ
sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm
khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà
nước.
5. Về thu nhập khác
tại Điều 5 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ quy định khoản
thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là
khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá
tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi
phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi
xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào
thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu
nhập khác.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Bổ sung hướng dẫn tại thu nhập khác như
sau:
Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp
luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của
thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch
cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch
cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là
thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
6. Về thu nhập được
miễn thuế tại Điều 6 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của
hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh
nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt
(bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản
của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao
gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp,
hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản
(bao gồm cả trường hợp
hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản
về chế biến).
Thu nhập của sản
phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi
về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị
nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm
(giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa
từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải
xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước:
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản
không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ
lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông
thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí
quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao
su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi.
Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai
thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt,
khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc
làm là thu nhập được miễn thuế.
- Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với:
Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản
thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời
gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn
phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các
văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này
7. Về chuyển lỗ khi chia, tách
doanh nghiệp tại Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn:
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác
và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân
bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia,
tách.
8. Về xác định giá
mua của phần vốn chuyển nhượng tại Điều 8 (sửa đổi, bổ sung
gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp chuyển
nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời
điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các
bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận,
hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài.
- Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Bỏ quy định: Trường
hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì
giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền
vay để đầu tư vốn.
Trước:
Giá chuyển nhượng
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
chuyển nhượng.
9.
Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Điều 10 (Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC,
Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
9.1. Về
xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện
về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
- Doanh nghiệp có dự án
đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu
nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư
thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn
thành lập dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án
đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu
nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản
thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng
địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ
thể.
9.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:
- Doanh nghiệp mới
thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước
Dự án đầu tư đã được
cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước
ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng
nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi
theo dự án đầu tư mới.
- Bổ sung trường hợp
dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung hướng dẫn
cụ thể hơn tại điểm a khoản 5 Điều 18 như sau: Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Sửa đổi, bổ sung
quy định: Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng
sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự
án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời
gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi
theo quy định.
- Bổ sung quy định:
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu
đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh
nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội
hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp
dụng mức thuế suất ưu đãi này.
9.3. Bổ
sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu
tiên như sau:
“Trường
hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao
gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu
đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ
kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu
được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế
tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế
tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.”
Trước:
Chỉ hướng dẫn đối với
dự án đầu tư mới.
10.
Về thuế suất ưu đãi tại Điều 11 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
10.1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười
lăm năm (15 năm) và một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng dẫn
cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà
ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu
tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh
nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ
hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập
có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư
quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư
96/2015/TT-BTC).
Trước:
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu nhập của
doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm
a, b, c Khoản 3 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Hướng dẫn rõ hơn
điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư
đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép
đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư.
Trước:
Thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (chưa nói rõ từ khi
cấp giấy chứng nhận đầu tư nào).
- Bổ sung trường hợp
được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như
sau:
“e)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ
dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng
sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử
dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải
ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày
được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
- Bổ sung trường hợp
được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như
sau:
“g) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử -
tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết
định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.
10.2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp
dụng thuế suất 10% như sau:
“2. Các
trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm
c Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút
đầu tư;
b) Đối với dự án quy
định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
- Sản xuất sản
phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ
đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường
xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu,
đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga,
năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc
hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng
thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười
lăm) năm.”.
Trước:
“2. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm
b, điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần
đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo
dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
10.3. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi
10% trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động
xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu
nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế -
xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn
cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu
hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để
trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực
phẩm.
10.4. Bổ
sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng
dẫn về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
11.
Về thời gian miễn thuế, giảm thuế tại Điều 12 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn:
“Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ
năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển tiếp ưu
đãi tại Điều 13 (bổ sung một số nội dung tại Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm
2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu
đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo
quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối
với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản
xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn
tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành
đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
(lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở
rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư
mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết
định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ
kỳ tính thuế năm 2015.
2b.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong
giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu
đãi) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2c.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015
chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh
nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp
hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn
được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d.
Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư
được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ.
Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến
kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại
khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án
đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự
án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13. Về
Hiệu lực thi hành quy định tại Điều 14
- Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng
08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa
đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát
sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp
thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm
tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực
hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ
kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6,
Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (về khống chế chi phí quảng cáo,
tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế) và các nội dung hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy
định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trên đây là một số
nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải
quyết kịp thời./.
Nơi
nhận:
- Như trên; - Lãnh đạo Tổng cục (để b/c); - Vụ CST, PC, TCDN - BTC - Các Vụ, đơn vị thuộc TCT; - Lưu: VT, CS (3). |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
Không có nhận xét nào