Page Nav

HIDE

Grid

GRID_STYLE

Bài viết mới

latest

Những nội dung mới về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Luật An toàn, vệ sinh lao động

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định, thiết kế trong Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, có ...

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định, thiết kế trong Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016; theo đó, có một số nội dung được sửa đổi, bổ sung so với Luật BHXH năm 2006.
Đối tượng áp dụng
Sửa đổi, bổ sung đối tượng được áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng hưởng phù hợp với đối tượng đóng BHXH, cụ thể: Bổ sung đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động
Giữ nguyên 03 trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động; tuy nhiên, bổ sung, diễn giải chi tiết và thực hiện luật hóa một số nội dung tại 02 trường hợp:
- Trường hợp bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc: Bổ sung, diễn giải nội dung tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, bao gồm kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động, nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh. Quy định cụ thể, chi tiết những nội dung theo Bộ luật Lao động, luật hóa nội dung tại các văn bản hướng dẫn thực hiện luật và tránh vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
- Trường hợp bị tai nạn “ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động”: Bổ sung, diễn giải nội dung hoặc được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
Bổ sung điều khoản quy định trường hợp người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu bị tai nạn do một trong các nguyên nhân: Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật. Đây là một trong những nội dung bổ sung cơ bản quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo quy định hiện hành, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc khi được sự phân công của người sử dụng lao động, không quy định điều kiện loại trừ nên trong một số trường hợp đã gây ra những tồn tại, vướng mắc trong quá trình giải quyết. Vì vậy, quy định mới đã liệt kê cụ thể những trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động, bảo đảm cho công tác tổ chức thực hiện hạn chế vướng mắc, đồng thời, bảo đảm tính công bằng cho đối tượng hưởng chế độ.
Chế độ bệnh nghề nghiệp
Bổ sung thêm quy định điều kiện hưởng đối với bệnh nghề nghiệp: Trường hợp người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các ngành, nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục do Bộ Y tế và Bộ LĐ-TB&XH ban hành mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp, thì việc giám định và giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều kiện về bị bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục được ban hành: Sửa đổi cơ quan chủ quản ban hành là Bộ Y tế sau khi đã lấy ý kiến từ Bộ LĐ-TB&XH, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đại diện người sử dụng lao động, thay cho quy định hiện hành là Bộ Y tế, Bộ LĐ-TB&XH cùng ban hành.
Giám định thương tật
- Bổ sung quy định đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định, theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, người lao động được làm thủ tục giám định ngay trong quy trình điều trị hoặc không cần gửi đi điều trị trước khi giám định.
- Bổ sung quy định thời hạn trường hợp sau khi thương tật, bệnh tật tái phát, người lao động được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là sau 24 tháng kể từ ngày người lao động được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, bệnh nghề nghiệp liền kề trước đó (quy định này đã có trong thông tư, nay được Luật hóa).
Trợ cấp phục vụ
Sửa đổi điều kiện bị suy giảm 81% trở lên mà “không tự phục vụ được bản thân” thay cho quy định hiện hành là liệt kê các trường hợp cụ thể.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nội dung sửa đổi cơ bản của chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là điều chỉnh thống nhất mức hưởng cho 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở và chỉ áp dụng một hình thức nghỉ dưỡng sức, thay cho quy định hiện hành (có 02 hình thức nghỉ tại nhà, bằng 25% và nghỉ tập trung, bằng 40% mức lương cơ sở, tính cho một ngày để phù hợp với chế độ dưỡng sức sau ốm đau, thai sản được quy định tại Luật BHXH (sửa đổi). Ngoài ra, thiết kế tại Luật nội dung quy định số ngày nghỉ tối đa từ 5 - 10 ngày đối với từng trường hợp, tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động; theo Luật hiện hành, quy định tại các Nghị định, Thông tư hướng dẫn và quy định thời gian nghỉ dưỡng sức trong 30 ngày đầu làm việc sau khi điều trị thương tật, bệnh tật mà sức khỏe còn yếu (nội dung này hiện tại đã có quy định trong thông tư hướng dẫn).
Tuy nhiên, tại nội dung này, phát sinh vướng mắc:
- Luật An toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, như vậy, trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 - 30/06/2016, việc tổ chức thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo Luật BHXH (sửa đổi). Tại Luật này, chế độ dưỡng sức vẫn để 02 hình thức nghỉ tại nhà, bằng 25% và nghỉ tập trung, bằng 40% mức lương cơ sở tính cho một ngày, không sửa đổi với lý do giữ nguyên quy định của Luật BHXH năm 2006 để chờ Luật An toàn, vệ sinh lao động thiết kế điều chỉnh, quy định cụ thể. Trong khi chế độ dưỡng sức sau ốm đau, thai sản đã sửa chỉ áp dụng 01 hình thức, bằng 30% mức lương cơ sở cho 01 ngày nghỉ dưỡng sức.
- Về quy định số ngày nghỉ dưỡng sức đối với từng trường hợp theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động 51% trở lên; 07 ngày đối với trường hợp bị suy giảm từ 31% đến 50%; 05 ngày đối với trường hợp bị suy giảm từ 15% đến 30%) và quy định người lao động được nghỉ dưỡng sức trong 30 ngày đầu trở lại làm việc cũng phát sinh vướng mắc, vì để có được kết luận mức suy giảm khả năng lao động, có căn cứ giải quyết dưỡng sức, đa phần đã vượt quá 30 ngày sau điều trị trở lại làm việc, nên chế độ khó khả thi và mất tính nhân văn.
Thủ tục, hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động, thủ tục, hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã có sự thay đổi đáng kể: Loại bỏ thành phần hồ sơ theo quy định hiện hành đã phát sinh rất nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết, đó là biên bản điều tra tai nạn lao động trong giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động và biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại. Việc loại bỏ các thành phần hồ sơ nêu trên đáp ứng yêu cầu cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; quá trình thực hiện giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, vì vậy, sẽ đơn giản, nhanh gọn, hạn chế tối đa vướng mắc so với hiện hành và giảm bớt trách nhiệm của cơ quan BHXH trong thực hiện thẩm định hồ sơ, xét duyệt hưởng chế độ. Tuy nhiên, để phòng, tránh lạm dụng, đòi hỏi phải có những quy định ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đề nghị giải quyết chế độ cho người lao động; nền tảng, cơ sở hạ tầng của việc lưu trữ hồ sơ, cơ sở giữ liệu gốc đối với từng đơn vị sử dụng lao động, cũng như các cơ quan có thẩm quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch hóa và thuận tiện khai thác khi có yêu cầu.
Những khoản chi từ Quỹ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bổ sung thêm các nội dung chi từ Quỹ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: chi phí giám định thương tật; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc.
Nội dung chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi trở lại làm việc được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định của Luật, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.
- Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá 15 lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 01 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Quy định hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 56 Luật An toàn vệ sinh lao động):
- Quy định, liệt kê các hoạt động được hỗ trợ: Hằng năm, Quỹ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ bao gồm: Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động; điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan BHXH; huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 Điều 14 của Luật.
Việc hỗ trợ các hoạt động quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này không bao gồm phần chi phí do Quỹ BHYT chi trả theo quy định của Luật BHYT hoặc chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ, việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 55, 56 của Luật và phải bảo đảm cân đối Quỹ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Theo tác giả, nên chăng, có quy định hưởng dẫn cụ thể theo hướng đối với các đơn vị trực tiếp lao động sản xuất, có nguy cơ cao... thực hiện mức chi tối đa; đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, khối các cơ quan công chức, viên chức Nhà nước, cơ quan, đoàn thể... thực hiện chi bằng tối đa 5%. Nguyên tắc chi đúng mục đích, cuối năm tài chính quyết toán nên không chi hết nộp lại quỹ, vì tương tự như Quỹ Ốm đau, thai sản đã áp dụng; nguyên tắc của việc đóng quỹ để lấy số đông bù số ít, mang tính xã hội cao và mục đích chính của quỹ vẫn là để giải quyết chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng; còn các nội dung phòng, ngừa... thuộc trách nhiệm chung của Nhà nước, đơn vị sử dụng lao động.../.
ThS.Lê Thị Thu Hương

Ban Thực hiện Chính sách BHXH, BHXH Việt Nam

Không có nhận xét nào