Bộ Lao động – Thương binh và xã hội vừa ban hành Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việ...
Bộ Lao động
– Thương binh và xã hội vừa ban hành Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày
31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng áp
dụng của Thông tư này là đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hưởng
và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có
đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
- Trường hợp
những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián
đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp
thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật.
- Mức hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức
lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy
định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động.
2. Tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp
thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ
01 ngày.
Bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
1. Bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Các
trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu,
bao gồm:
- Bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản
4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Sau khi có
quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trả hồ sơ
cho người lao động. Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả
mà người lao động không đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận lại sổ bảo hiểm xã
hội thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu
trên, trung tâm dịch vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động
đó đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
- Bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ
cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo
hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp của người lao động thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa
giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 7
Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo
hiểm xã hội căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về
việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được bảo lưu theo quy định tại Khoản
5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 18 và Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP là
khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính từ tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp cuối cùng trước khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Người lao
động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định có trách
nhiệm thực hiện thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng
dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2015. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp
dụng từ ngày 01/01/2015.
Không có nhận xét nào