1. Đối với hoá đơn đầu vào - Các quy định về hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ Về quy định hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng t...
1. Đối
với hoá đơn đầu vào
- Các quy
định về hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ
Về quy
định hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải chuyển tiền qua
ngân hàng thanh toán mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT). Cần lưu ý:
+ Hóa đơn mua cùng trong một ngày:
Nếu trong
cùng một ngày mua liên tiếp hàng hóa của một đơn vị nhưng chia nhỏ ra làm nhiều
hóa đơn giá trị gia tăng giá trị dưới 20 triệu đồng để làm cơ sở thanh toán
tiền mặt thì vẫn bị loại thuế giá trị gia tăng. Do vậy cần phải để ý khi nhận
hóa đơn của một đơn vị trong một ngày xem số tiền mua bán có vượt quá 20 triệu
đồng hay không.
+ Hóa đơn thanh toán làm nhiều lần:
Trường hợp
thanh toán nhiều lần hóa đơn đó thì tất cả các lần đều phải chuyển khoản qua
ngân hàng, kể cả lần đặt cọc đầu tiên để làm cơ sở cho việc mua bán. Còn trường
hợp nếu đã đặt cọc bằng tiền mặt và khấu trừ luôn vào tiền hàng thì yêu cầu nhà
cung cấp trả lại tiền đặt cọc đó và chuyển trả lại cho nhà cung cấp qua ngân
hàng. Nếu không phần tiền mặt đó sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
trong hóa đơn mua vào.
+ Chuyển tiền qua ngân hàng:
Việc chuyển tiền
qua ngân hàng để thanh toán cho hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên có nghĩa là
phải chuyển từ tài khoản ngân hàng mang tên công ty mình sang tài khoản ngân
hàng mang tên nhà cung cấp, do đó nếu chuyển tiền từ một tài khoản không mang
tên mình hoặc chuyển tiền sang một tài khoản không mang tên công ty người bán
trên hóa đơn thì đều không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
+ Thời điểm thanh toán:
Tại thời
điểm kê khai nếu chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng và người mua hàng
chưa trả tiền thì vẫn được kê khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ bình thường,
nhưng nếu đến thời hạn quyết toán, thời hạn thanh toán đã hết mà vẫn chưa thanh
toán thì phần thuế giá trị gia tăng này bị loại ra và không được khấu trừ.
+ Phương thức thanh toán bù trừ:
Hàng hóa,
dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa (dịch vụ) mua vào
với giá trị hàng hóa (dịch vụ) bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân
hàng; trường hợp sau khi bù trừ công nợ mà phần giá trị còn lại được thanh toán
bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối
với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Chú ý khấu trừ đối với tài sản cố định
Nếu tài
sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trừ ô tô sử dụng cho vào kinh
doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có giá
trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng đó thì sẽ không được khấu trừ, nhưng nếu có ngành
nghề là vận tải thì lại được khấu trừ.
- Hóa đơn đã kê khai năm trước năm sau
hạch toán
Hóa đơn
nếu đã kê khai trên tờ khai của năm nay nhưng lại không đưa vào hạch toán của
năm mà lại hạch toán sang năm sau thì giá trị gia tăng của hóa đơn của năm đó
sẽ không được khấu trừ.
- Các hóa đơn thuê văn phòng
Một số
doanh nghiệp thuê văn phòng là các căn hộ của các cá nhân không phát hành hóa
đơn giá trị gia tăng, do vậy phải lên cơ quan thuế mua hóa đơn bán hàng để phát
hành hóa đơn cho doanh nghiệp và nộp các loại thuế bao gồm thuế giá trị gia
tăng. Đặc biệt loại hóa đơn này không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng, tuy
nhiên một số kế toán ở một số đơn vị nhìn thấy trong bảng tính thuế của cơ quan
thuế thì có phần thuế giá trị gia tăng nên lập vào bảng kê chứng từ. Loại thuế
này sẽ bị loại bỏ khi quyết toán.
- Hóa đơn đối với dự án
Thuế giá
trị gia tăng của một số dự án trong doanh nghiệp nếu đến thời điểm quyết toán
đã bị hủy bỏ thì sẽ không được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đó. Cho nên,
cần phải chuyển các chi phí đó sang các dự án đang hoạt động hoặc đã hoàn thành
để tránh bị loại khoản thuế này.
- Các hóa đơn bị mất thì phải làm thế
nào?
Hóa đơn
GTGT bị mất phải photo lại liên 1 và xin xác nhận sao y bản chính của công ty
xuất hóa đơn, gửi thông báo mất hóa đơn GTGT theo mẫu Mẫu số: BC21/AC (Ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), tiến hành nộp phạt theo
quy định- thì mới được coi là hợp lệ và được khấu trừ thuế GTGT.

2. Đối với hoá đơn đầu ra
-
Viết nội dung trên hóa đơn
Cần phải
chú ý đến câu chữ khi viết hóa đơn nếu không sẽ đang ở một mức thuế suất thấp
bị bắt nâng lên một mức thuế rất cao. Ví dụ như ở một doanh nghiệp có ngành
nghề kinh doanh vận tải trong thời kỳ được giảm thuế giá trị gia tăng cho hoạt
động vận tải từ 10% xuống còn 5%. Nếu hóa đơn ghi là dịch vụ vận tải thì sẽ
được hưởng mức thuế suất là 5% nhưng nếu ghi là cho thuê xe thì mức thuế suất
sẽ lại là 10%.
- Kiểm tra có bỏ sót hóa đơn không
Phải rà
soát lại toàn bộ hóa đơn xuất ra mỗi tháng, để chắc chắn không bỏ sót hóa đơn
nào, nếu bỏ sót thì ngay lập tức phải lập hóa đơn bổ sung và kê khai nộp thuế.
- Các sản phẩm sử dụng nội bộ phải xuất
hóa đơn
Trong
trường hợp doanh nghiệp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hóa
thành phẩm của mình, xuất hàng biếu tặng, làm từ thiện…. đều phải xuất hóa đơn
và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng. Đặc biệt cần thống kê khoản này và xuất
hóa đơn bổ sung nếu chưa xuất tránh bị phát hiện lúc quyết toán sẽ bị phạt và
cộng lãi phạt.
Sau đây là
những sai sót trong việc kê khai và hoàn thiện chứng từ kế toán, thuế… mà nhân
viên kế toán thường mắc phải.
1. Khi
mua hoá đơn
- Giấy
giới thiệu (GGT):
+ Không
ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung chung đến liên hệ công
tác...)
+ Các chỉ
tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người được cử đi, tên chữ
ký của người đại diện pháp lý, đóng đấu... không rõ ràng.
- Nhân
viên đến mua hoá đơn:
+ Không
mang theo CMND (Người được giới thiệu).
+ Khi gần
hết giờ hành chính mới đến liên hệ mua hoá đơn.
+ Cử người
không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ, nhân viên trực điện
thoại...) đi mua hoá đơn.
+ Không
đem theo phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn.
+ Không
lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất.
+ Chưa
chuẩn bị con dấu khắc tên doanh nghiệp; Mã số thuế) để đóng trên liên 2 sử dụng
hoá đơn.
2. Khi mua hàng
Không nhận
hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá
đơn giả).
3. Khi xuất
hàng
- Không
xuất hoá đơn GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu
- Không
xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Không
lót giấy than giữa các liên.
- Thiếu
chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không
ghi thuế suất thuế GTGT.
- Báo cáo
sử dụng hoá đơn: Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ (tháng, quý,
năm).
4. Các
bảng kê hoá đơn bán ra, mua vào
- Ghi
không đầy đủ cột mục theo quy định.
- Cột ngày
chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là 01/30/2002 hoặc
30-Jan-02, 2002-01-30 v.v...)
- Trong
bảng kê hàng hóa dịch vụ (HHDV) bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử
dụng, không kê hoá đơn đã hủy vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng
nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không
lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý
bán đúng giá)
- Trong
bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ
phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.
5. Kê
khai thuế
- Kê
khai thuế GTGT hàng tháng:
+ Thiếu
chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)
+ Nhầm lẫn
giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.
+ Nhân
viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính
quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ... của công ty.
+ Gộp
doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng.
+ Không
tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.
+ Cần trừ
số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
+ Tính vào
số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan,
trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
+ Kê khai
khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng mua về không phải để bán ra.
+ Không
tách riêng bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ
tỷ lệ 3%. Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn
+ Hàng
tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê
khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo quy định của pháp lệnh thuế thu
nhập.
+ Những
đơn vị có nộp thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài, không lập riêng tờ
khai hoặc đã kê khai lẫn lộn giữa người Việt Nam với người nước ngoài.
- Kê
khai thu nhập doanh nghiệp hàng năm:
+ Không
chủ động kê khai đúng thời gian theo quy định của Luật thuế, bị cơ quan thuế
nhắc nhở, xử phạt hành chính.
+ Đơn vị
tính: Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu
mẫu.
+ Không
ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu quy định.
- Quyết
toán thuế GTGT hàng năm:
+ Dòng
thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT
đầu vào.
+ Dòng
thuế đã nộp năm quyết toán: Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả
thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã
thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12
của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm
trước).
- Hồ sơ
báo cáo quyết toán thuế:
+ Không
thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm tài sản cố định không có hoá
đơn hợp lệ.
+ Thiếu
bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao
động; bảng lương không có người ký nhận.
+ Thiếu
bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh
thất lạc).
+ Doanh
nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không
biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan
thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
6. Nộp
thuế
- Ghi nhầm
tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân doanh nghiệp).
- Không
nắm rõ các quy định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp
trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
- Giấy nộp
tiền vào ngân sách Nhà nước: Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy
nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách Nhà nước
có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, mục, tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát
sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ
khai nộp cho cơ quan thuế.
7. Hạch
toán kế toán
- Ngay sau
khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư
nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số
thuế này được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau
khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt... của cơ quan thuế, doanh nghiệp không
thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản
thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
- Sổ sách
kế toán áp dụng máy vi tính: Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách
phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng
ký; không tự đóng dấu giáp lai.
Đăng ký
thuế: Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh, tài khoản và ngân hàng ,
điện thoại, fax, e-mail.... không đăng ký với cơ quan thuế.
8. Hoàn
thuế GTGT
Hồ sơ
chứng minh hàng xuất khẩu:
- Không
thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng
từ thanh toán.
- Thiếu
chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu.
- Không có
xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan.
+ Văn thư
đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào
được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v...).
+ Bảng kê
khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê
khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ
sơ hoàn thuế).
+ Phó giám
đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không
được xem là hợp lệ.
+Tài khoản
đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và
tên ngân hàng đã đăng ký thuế.
Kế toán trưởng Tập đoàn VINACOMIN
Không có nhận xét nào