1. Tiền lương do Nhà nước quy định 1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương th...
1. Tiền lương do Nhà nước
quy định
1.1. Người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo
quy định của pháp luật về tiền lương.
1.2. Người hoạt động
không chuyên trách phường, xã thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ
sở.
2. Tiền lương do đơn vị
quyết định
2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017,
tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương và phụ cấp lương theo quy
định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản
phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công
việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận
trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: phụ cấp
chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các
phụ cấp có tính chất tương tự.
2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản
1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4
của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN
không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định
tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các
khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con
nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người
thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn
cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ,
trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định
số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN
đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp
quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng
BHXH, BHYT, BHTN đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền
lương do đại hội thành viên quyết định.
2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN
đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty,
công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công
tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng
BHXH, BHYT, BHTN đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các
tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập
đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
2.6. Trong thời gian người lao động ngừng
việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì
người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN theo
mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
2.7. Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT
cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT bằng 20
tháng lương cơ sở. Mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối
thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu
vùng.
Không có nhận xét nào