CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 141/2...
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 141/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Doanh nghiệp
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
4. Cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có
thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này).
Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương
tối thiểu vùng
1. Quy định mức
lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như
sau:
a) Mức 3.980.000
đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.530.000
đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.090.000
đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.760.000
đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng
mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện,
thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối
thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối
với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các
địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động
ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp
hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương
tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng
cao nhất.
3. Doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng
mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc
chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có
mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo
địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn
hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định
đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu
vùng
1. Mức lương tối
thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để
doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả
cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ
thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc
công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi
người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Người lao động
đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được
cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học
nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân,
bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số
90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo
dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được
cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp, đào tạo nghề,
bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ;
văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn
bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998
và Luật Giáo dục năm 2005;
c) Người đã được
cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề,
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn
thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được
cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo
quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được
cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại
Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được
cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được
doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố
trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Khi thực hiện
mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không
được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao
động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng
nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng
nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định cửa pháp luật lao động. Các
khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì
thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành và trách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2018. Các quy định tại Nghị định
này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG LƯƠNG TỐI
THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2018
(Kèm theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP năm 2017 của Chính phủ)
(Kèm theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP năm 2017 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các
địa bàn:
- Các quận và các
huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất,
Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà
Nội;
- Các quận và các
huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng thuộc thành phố Hải
Phòng;
- Các quận và các
huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành
phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên
Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom
thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ
Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng,
Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng
Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm
các địa bàn:
- Các huyện còn
lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn
lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải
Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng
Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc
Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc
tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ
Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố
Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt
Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào
Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam
Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh
Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố
Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện
thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố
Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà
Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan
Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây
Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định
Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài
và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An
và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long
An;
- Thành phố Mỹ Tho
thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc
thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch
Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố
Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà
Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Cà Mau
thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm
các địa bàn:
- Các thành phố
trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng
II);
- Thị xã Chí Linh
và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ
thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh
Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ
và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia
Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt
Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Quảng
Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo
Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú
Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Lương Sơn
thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy
Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia
Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn
và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Thị xã Kỳ Anh
thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương
Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc
tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn
và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc
tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình
Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu
và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh
Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa
và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà
thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức
Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và
các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước
Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh
Bình Phước;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long
Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến
Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò
Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành
thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh
và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc
thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên
Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu
và các huyện Châu Phú, Châu thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Thi xã Ngã Bảy
và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải
thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai
thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh
Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm
Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm
các địa bàn còn lại./.
Không có nhận xét nào