Page Nav

HIDE

Grid

GRID_STYLE

Bài viết mới

latest

Chính sách thuế đối với người lao động làm việc tại các công trình, dự án từ nước ngoài

Trong những năm gần đây, các hoạt động đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các doanh nghi...

Trong những năm gần đây, các hoạt động đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, thi công các công trình tại nước ngoài. Việc tiến quân ra thị trường nước ngoài đã mang lại nhiều cơ hội, thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam, phát triển, tăng trưởng, đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần không nhỏ trong công tác tăng thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn bỡ ngỡ trong việc áp dụng chính sách thuế đối với việc cử người lao động trong nước ra làm việc tại nước ngoài và thuê lao động nước ngoài làm việc trực tiếp tại dự án tại nước ngoài.
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
Để hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc áp dụng chính sách thuế đối với người lao động trong và ngoài nước trong trường hợp này, bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các quy định và hướng dẫn cụ thể để các doanh nghiệp có thể áp dụng và hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị mình thực hiện cho phù hợp với quy định của Nhà nước.
1/ Về xác định nghĩa vụ của lao động là cá nhân cư trú tại Việt Nam sang làm việc tại nước ngoài:
Đối với người lao động đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật là cá nhân cư trú tại Việt Nam được cử sang tham gia thi công công trình tại nước ngoài thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân này là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần đối với thu nhập chi trả cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp các lao động làm việc tại Công ty có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
Khi thực hiện Quyết toán thuế TNCN, người lao động sẽ tự khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính (chỉ tiêu số thuế đã tạm nộp ở nước ngoài là chỉ tiêu số 39 – “số thuế đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ (nếu có)”) cho Cơ quan Thuế.
2/ Về xác định nghĩa vụ của lao động nước ngoài được doanh nghiệp Việt Nam thuê để làm việc tại các dự án ở nước ngoài:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê khoán với người lao động là cá nhân đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định về thuế TNCN tại Việt Nam để thực hiện công trình tại nước ngoài, thì hồ sơ để xác định khoản chi hợp lý, hợp lệ đối với khoản chi nêu trên là hồ sơ, chứng từ chứng minh việc thuê khoán lao động phục vụ cho thi công công trình tại nước ngoài và thực tế chi trả lương, bao gồm: hợp đồng thuê khoán, chứng từ thanh toán lương, ... Thu nhập nhận được (từ việc thi công công trình tại nước ngoài) của các cá nhân không cư trú tại Việt Nam không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3/ Đối với các chi phí phát sinh tại nước ngoài
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từng lần từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) ghi trên hóa đơn thì khoản chi này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Đối với các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì các hóa đơn, chứng từ của các khoản chi phí này phải phù hợp với quy định của nước sở tại và được dịch ra tiếng việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
(Tham khảo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
PHÒNG TTHT NNT - CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

Không có nhận xét nào