NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT Tại Thông tư số 219/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số...
NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT
Tại
Thông tư số 219/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT đã nêu rõ các đối tượng
và trường hợp được hoàn thuế GTGT. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-1-2014.
9 đối
tượng được hoàn thuế
Thứ nhất, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy
kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý tính từ
quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế.
Thứ hai, là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm (12 tháng) trở
lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo
từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng
hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT.
Thứ ba, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
mới. Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để
bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh
thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh
có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ
hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới
(trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ
sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết
chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển
của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh
có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ
hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không
thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Thứ tư, đối tượng được hoàn thuế GTGT là cơ sở
kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên.
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang
kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Thứ năm, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế
GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn
thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân
sách nhà nước.
Thứ sáu, hoàn thuế GTGT đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Trong đóĐối với dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ
chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án
được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để
sử dụng cho chương trình, dự án.
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương
trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được
hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thứ bảy, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi
miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi
trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế
GTGT.
Thứ tám, là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo
người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
Thứ chín, cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý
hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ sở
kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm
1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán,
chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề
nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào
đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa
phương nơi sản xuất, kinh doanh. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi
đóng trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng
phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở
chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác
xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh
thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng
vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên
doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai,
nộp thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông
có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và
thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì
cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch
vụ viễn thông cước trả sau theo hướng dẫn.
Cụ thể, khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch
vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trụ sở chính. Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và
tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có
chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn
thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có
thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch
toán phụ thuộc.
Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản
lý thuế.
NL
(Nguồn
: Website Bộ tài chính)
Không có nhận xét nào