Một số việc phải thực hiện sau đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh họa - Nguồn : Internet) 1. Đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có ...
Một số việc phải thực hiện sau đăng ký doanh nghiệp
(Ảnh minh họa - Nguồn : Internet) |
1. Đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có khắc dấu: Doanh nghiệp liên hệ
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội (PC64) – Công an Thành phố
(số: 459 Trần Hưng Đạo, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1) để được hướng dẫn cụ thể.
2. Doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý thuế tại
các quận huyện theo thông tin trên website http://www.gdt.gov.vn, mục tra cứu thông tin người nộp thuế.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng tải nội dung đăng ký
doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo các phương
thức sau:
- Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, địa chỉ 32 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1
- Trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, địa chỉ 6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội;
- Thông qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia: www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
- Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, địa chỉ 32 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1
- Trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, địa chỉ 6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội;
- Thông qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia: www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
4. Treo biển hiệu đúng quy định.(Xem "Thông báo về việc treo bảng hiệu của doanh nghiệp")
5. Gửi thông báo về việc đã góp đủ vốn cho Phòng Đăng ký kinh doanh
(trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn – (Mẫu
tham khảo). Nếu vốn góp là tài sản có đăng ký hoặc quyền sử dụng
đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử
dụng đất cho Công ty tại cơ quan nhà nước có thầm quyền.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Mẫu
tham khảo).
7. Lập Sổ đăng ký thành viên – nếu là Công ty TNHH (nội
dung chủ yếu: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Họ, tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời
điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn; Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của
thành viên là tổ chức; Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng
thành viên) hoặc Sổ đăng ký cổ đông – nếu là Công ty Cổ phần
(nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tổng số cổ phần
được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ
phần đã góp; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ
đông, ngày đăng ký cổ phần).
8. Hàng năm nộp báo cáo tài chính tại Phòng Thống kê quận – huyện nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở; Công ty Cổ phần và Công ty TNHH có vốn góp của nhà nước
nộp báo cáo tại Cục Thống kê Thành phố. Thời gian nộp: 30 ngày đối với DNTN và
Công ty Hợp danh; 90 ngày đối với Công ty Cổ phần và Công ty TNHH kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, mẫu báo cáo tài chính năm theo quy định tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
9. Trường hợp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp có
quyền gửi thông báo yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đã nộp. Không được tự ý cạo, sửa, viết thêm, … làm thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh - sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
10. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu của doanh nghiệp tại trụ sở
chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
11. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng
văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan
đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng
hoặc tiếp tục kinh doanh.
12. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp
Quyết định thay đổi các nội dung này, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
13. Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và
chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
14. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh
doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với
nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
Nguồn : Sở Kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
Không có nhận xét nào