Page Nav

HIDE

Grid

GRID_STYLE

Bài viết mới

latest

Nội dung cuộc họp giao ban công tác Tuyên truyền hỗ trợ Quý 1/2016 - Cục thuế Tp. HCM

TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------...



TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
            Số:9128/TB-CT
     
-------------
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày  14 tháng  7 năm 2016

THÔNG BÁO
Nội dung cuộc họp giao ban
công tác Tuyên truyền hỗ trợ Quý 1/2016
-------------------------
Ngày 01/06/2016, Cục Thuế TP đã tổ chức cuộc họp giao ban về công tác Tuyên truyền hỗ trợ quý 1/2016, thành phần tham dự gồm có: Đại diện Lãnh đạo các Phòng chức năng thuộc VP Cục, các Phòng Kiểm tra, Phòng Thanh tra và Lãnh đạo các Chi cục Thuế Quận/Huyện. Qua trao đổi và trả lời vướng mắc về chính sách thuế, Bà Trần Thị Lệ Nga – Phó Cục trưởng chủ trì cuộc họp có kết luận và chỉ đạo một số nội dung như sau:
I. Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Kê khai thuế đối với Trường mầm non, Trung học do cá nhân làm chủ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 của Quốc Hội Khóa 12 ngày 21/11/2007 quy định đối tượng nộp thuế:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc Hội khóa 12 quy định người nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.".
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn cứ Công văn số 3693/TCT-CS ngày 04/11/2013 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế:
“... Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế là đối tượng nộp thuế TNDN theo quy định tại khoản 1c Điều 2 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục do một cá nhân làm chủ kể từ ngày 01/01/2009 phải thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp giáo dục ngoài công lập do một cá nhân làm chủ trước ngày 01/01/2009 được cấp mã số thuế doanh nghiệp, từ ngày 01/01/2009 chưa được cơ quan thuế cấp mã số thuế cá nhân để kê khai nộp thuế TNCN, vẫn sử dụng mã số thuế doanh nghiệp để kê khai nộp thuế TNDN đến nay thì không xử lý lại. Các đơn vị này phải thực hiện chuyển đổi mã số thuế cá nhân để thực hiện kê khai nộp thuế TNCN theo quy định”.
Căn cứ theo quy định nêu trên thì trường mầm non kể từ ngày Tổng cục Thuế ban hành văn bản số 3693/TCT-CS  (kể cả trường tiểu học, trường trung học,...) được thành lập do cá nhân làm chủ thì cơ quan Thuế cấp mã số thuế cho cá nhân để kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân.
II/ Về thuế môn bài phải nộp của cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề tại nhiều địa chỉ kinh doanh trong cùng Quận/Huyện hoặc khác Quận/Huyện.
Căn cứ Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế môn bài.
Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và có phát sinh thêm địa điểm kinh doanh hoạt động cho thuê tài sản trong cùng Quận/Huyện hoặc khác Quận/Huyện thì phải kê khai nộp thuế môn bài riêng cho từng địa điểm kinh doanh.
2. Nộp thuế môn bài khi cá nhân kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) nhưng thực tế chưa hoạt động, trả giấy phép cho cơ quan cấp phép.
Căn cứ  dòng thứ 3 Khoản 3 công văn số  4426 TCT/NV6 ngày 12/12/2003 hướng dẫn Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế môn bài quy định về thuế Môn bài đối với các cơ sở đã nghỉ kinh doanh hoặc có đăng ký nhưng chưa kinh doanh:
“Đối với cơ sở mới thành lập đã đăng ký thuế nhưng chưa kinh doanh: vẫn phải lập bộ thu thuế Môn bài nhằm kiểm kê, kiểm soát”.
Trường hợp cá nhân kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD tại phòng Kinh tế Quận, sau đó thực hiện thủ tục trả Giấy chứng nhận ĐKKD (trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD), thực tế chưa hoạt động kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì không phải kê khai nộp thuế môn bài. Trường hợp đã đăng ký thuế nhưng chưa kinh doanh thì vẫn phải lập bộ thu thuế Môn bài nhằm kiểm kê, kiểm soát.
 III. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
1/ Ấn định chi phí mua hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ hoặc mua từng lần trong cùng một ngày của một nhà cung cấp có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi điểm b Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
...”.
Căn cứ quy định nêu trên: Hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không  được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Thời gian áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động đầu tư ngành nghề, lĩnh vực xã hội hóa theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Điều 2 Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục, loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng kể từ ngày ký (06/5/2013).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các nội dung khác tại Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thì vẫn còn hiệu lực thi hành.
Căn cứ quy định trên, thời gian áp dụng Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 kể từ ngày Quyết định có hiệu lực (ngày 06/5/2013), không xử lý lại các trường hợp trước đây đã hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Quyết định 1466/QĐ-TTg.

IV. Về hóa đơn, chứng từ, vé.
1/ Thủ tục đề nghị cấp và chế độ báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) do cơ quan thuế đặt in.
Căn cứ Điều 16 chương II Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chê độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
Căn cứ Điều 2 Quyết định số 102/2008//QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế TNCN và Công văn số 4824/TCT-TVQT ngày 15/12/2008 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn “Việc cấp phát, quản lý, sử dụng chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân … thực hiện theo Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008…;
 Căn cứ Khoản 12 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Luật quản lý thuế;
Căn cứ điểm 1.2 mục V phần I Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành Quy trình Quản lý ấn chỉ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được phân loại vào nhóm Biên lai thuế;
Căn cứ điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo mẫu 07/CTKT-TNCN,
Trường hợp doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương của người lao động, việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in và chế độ báo cáo được thực hiện như sau:
- Thủ tục đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
+ Đơn đề nghị cấp theo mẫu 07/CTKT-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
+ Giấy giới thiệu đối với đơn vị và bảng kê các loại ấn chỉ cần nhận;
+ Bản chụp giấy CMND của người đến nhận ấn chỉ còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật;
Doanh nghiệp không phải xuất trình Sổ lĩnh, thanh toán tiền và ấn chỉ (Sổ ST10/AC) do Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi Sổ ST10/AC.
- Chế độ báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in (doanh nghiệp đề nghị cấp), doanh nghiệp lập và nộp Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC) ban hành theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN vào ngày 20 hàng tháng tiếp theo tháng báo cáo (theo quy định tại điều 16 chương II Chê độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế ban hành theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
2/ Bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế khi cơ quan thuế đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
Căn cứ điểm b khoản 4 điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, thì “Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế.
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ công văn số 1695/TCT-QLN ngày 22/4/2016 về việc sử dụng hóa đơn lẻ:
“...
Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với Điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ được sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng.
Đối với một số trường hợp đặc thù đã cam kết sử dụng hóa đơn như trên, giao đồng chí Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép: Người nộp thuế đề nghị 1 lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn, cơ quan thuế phải đảm bảo thu được ngay được toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ và thu hồi s thuế nợ theo cam kết.
Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế
”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp trong thời gian thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, cơ quan thuế không giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế.
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để có tiền nộp thuế thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1695/TCT-QLN ngày 22/4/2016 về việc sử dụng hóa đơn lẻ. Khi giải quyết cho doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn lẻ, cơ quan thuế thực hiện Thông báo hoá đơn tiếp tục có giá trị sử dụng theo mẫu 09/TB-HĐ quy trình cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho đối tượng bị cưỡng chế và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn sử dụng số hóa đơn đã thông báo không còn giá trị sử dụng thì cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, đồng thời doanh nghiệp phải thu hồi toàn bộ hoá đơn bất hợp pháp đã lập giao cho người mua để lập lại hoá đơn mới thay thế.
3. Thủ tục mua/đặt in, chế độ báo cáo sử dụng vé giữ xe.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phí trông giữ xe tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do Nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân thu phí không thuộc ngân sách nhà nước có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được;
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước: Các tổ chức, cá nhân khi thu các khoản phí, lệ phí không thuộc Ngân sách nhà nước phải sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- Tại Khoản 1.c Điều 4 quy định nội dung trên hóa đơn đã lập:
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu. 
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hoá đơn quy định. Riêng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
…”.
- Tại Điều 27 quy định báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
“…
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn. Cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu”.
Căn cứ Thông báo số 8620/TB-CT ngày 24/9/2015 của Cục thuế TP về việc giá bán các loại vé giữ xe.
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hoạt động giữ xe thu tiền, việc sử dụng vé giữ xe được thực hiện như sau:
+ Doanh nghiệp thực hiện tự in hoặc đặt in, phát hành vé giữ xe thuộc loại hóa đơn GTGT (Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ) để sử dụng (ngoại trừ thuộc trường hợp mua hóa đơn theo điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC);
Nội dung trên vé giữ xe được thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC;
+ Đơn giá thu phí giữ xe trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND thành phố Hồ Chí Minh;
+ Về chế độ báo cáo sử dụng vé giữ xe, doanh nghiệp không phải báo cáo đến từng số mà báo cáo theo số lượng (tổng số) vé đã sử dụng.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có phát sinh hoạt động giữ xe thu tiền, doanh nghiệp mua vé giữ xe thuộc loại hóa đơn bán hàng (Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ) do cơ quan thuế đặt in để sử dụng.
4. Sử dụng hóa đơn, khai thuế đối với xã viên của Hợp tác xã (HTX).
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh;
- Căn cứ văn bản số 1994/CT-TTHT ngày 09/3/2016 của Cục Thuế TP  về hóa đơn chứng từ.
Việc sử dụng hóa đơn của HTX thực hiện theo công văn số 1994/CT-TTHT ngày 09/3/2016: HTX mua hóa đơn của cơ quan Thuế (mua thay xã viên) để xuất hóa đơn và kê khai nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN hàng quý (theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD) theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.  
5. Về cách thức lập Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) của cá nhân kinh doanh.
Cục Thuế đã có văn bản số 1813/CT-THNVDT ngày 02/3/2016  xin ý kiến hướng dẫn của Tổng cục Thuế về vấn đề này. Trong khi chờ Tổng cục Thuế hướng dẫn, các đơn vị tạm thời thực hiện như sau:
- Đối với Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) Hợp tác xã  ghi thêm cụm từ “khai thay” vào trước chỉ tiêu [02] “Người nộp thuế ”, phần tình hình sử dụng hóa đơn khai theo ký hiệu mẫu hóa đơn sử dụng; phần chi tiết doanh thu tính thuế theo hóa đơn khai số tổng hợp của tất các cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với Hợp tác xã và lập Bảng kê chi tiết gửi kèm gồm: tên cá nhân kinh doanh, mã số thuế, số chứng minh thư, doanh thu theo hóa đơn, số thuế phải nộp (GTGT, TNCN).
- Trường hợp Hợp tác xã lập hóa đơn cho công ty A nhưng do nhiều thành viên Hợp tác xã tham gia vận chuyển cho công ty A thì phải xuất hoá đơn theo từng thành viên Hợp tác xã để kê khai thuế cho từng thành viên theo hoá đơn.
V. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Xử lý trường hợp nộp nhầm mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Căn cứ Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ:
“Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
Điều 13. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hoá đơn) cho cơ quan thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.”
Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không đúng kỳ báo cáo (phải nộp theo quý, nhưng lại nộp theo tháng) thì đề nghị các đơn vị khi nhận báo cáo tháng (không đúng kỳ báo cáo theo quy định) phải thực hiện việc nhắc nhở người nộp thuế (NNT), tránh tình trạng NNT nộp báo cáo quý, nhưng lại nộp báo cáo tháng. Trong trường hợp cơ quan thuế đã nhận đủ báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn 3 tháng (NNT nộp từng tháng) thì các đơn vị nhắc nhở NNT nộp lại theo quý, không xử phạt.
Trường hợp NNT nộp báo cáo vé xe thuộc loại báo cáo theo số lượng sử dụng, nhưng lại gộp chung với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Về nguyên tắc, vé xe là hoá đơn nhưng được phép không phải báo cáo đến từng số mà chỉ cần báo cáo theo số lượng (tổng số) hóa đơn; vì vậy trường hợp NNT nộp báo cáo vé xe chung với báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn là không trái với quy định.
2. Xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân kinh doanh khoán thuế có hành vi chậm nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
2. Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:
- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân kinh doanh khoán thuế có hành vi chậm nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, thì xác định là hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để xử lý vi phạm (theo điều 7 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP).
3. Xử lý đối với hóa đơn mua vào của doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh.
Căn cứ  Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các văn bản sửa đổi, bổ sung;
Căn cứ công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24/6/2008 của Bộ Tài chính về việc xử lý cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp,
Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp cơ quan thuế kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp năm 2014 phát hiện doanh nghiệp kê khai hóa đơn mua vào của công ty bỏ địa chỉ kinh doanh thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và áp dụng hướng dẫn tại công văn số 7333/BTC-TCT để xử lý theo quy định.
VI. Một số nội dung khác
Giao Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Cục báo cáo Tổng cục Thuế về việc xử lý đối với trường hợp các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng quy định;
Giao phòng Kê khai Kế toán thuế dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Cục báo cáo Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc kê khai điều chỉnh thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp phát hành hoá đơn thay thế cho các hoá đơn không còn giá trị sử dụng nhưng đã xuất giao cho khách hàng;
Giao Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nghiên cứu trình Ban Lãnh đạo Cục về việc giao quyền cho các Chi cục Thuế xem xét thực tế để cho phép người nộp thuế đề nghị 1 lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn trong giai đoạn người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng (theo công văn số 1695/TCT-QLN ngày 22/4/2016 của Tổng cục Thuế)
Cục Thuế Thành phố thông báo các Phòng thuộc Cục Thuế, các Chi cục Thuế Quận/Huyện để biết và thực hiện ./.

Nơi nhận:
 - Như trên;
    - TCT “Để báo cáo”
    - BLĐ Cục;
    - CCT Quận/huyện;
    - Các Phòng thuộc Cục;                                                                                  
    - Website Cục thuế;
    -  Lưu: VT, TTHT.                                                               

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Trần Thị Lệ Nga

Không có nhận xét nào