Các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP 1. Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một tr...
Các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP
1. Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián
tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1
điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ
trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp
kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có
ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc
gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông
lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất
10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh
hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả
các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và
các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít
nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50%
tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định
thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp
khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định
chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất
chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có
trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có
quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ
định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều
hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi
các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi,
cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ
hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha
khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà
ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối
quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự
kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó
hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó
doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh
các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở
hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của
chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân
điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan
hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Không có nhận xét nào